
Với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân quản lý và dân hưởng lợi”, ngay từ khi bắt đầu triển khai chương trình, công tác tuyên truyền đã được xã coi là nhiệm vụ hàng đầu được ưu tiên trong chỉ đạo để phát huy sức mạnh trong dân. Lãnh đạo xã xác định: Nông dân và cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn là chủ thể triển khai và trực tiếp thụ hưởng chương trình xây dựng nông thôn mới. Muốn vậy công tác tuyên truyền phải đi trước 1 bước, phải làm cho mọi người dân khu vực nông thôn hiểu được lợi ích, vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện Chương trình nông thôn mới.

Thấm nhuần chủ trương trên, với sự vào cuộc tích cực của các cấp, ngành, các tổ chức đoàn thể, người nông dân trên địa bàn đều nhận thức được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới; coi xây dựng nông thôn mới là việc của chính mình, gia đình mình, mình làm cho mình; bản thân, gia đình mình trực tiếp hưởng lợi, không còn tâm lý trông chờ, ỷ lại mà chủ động tham gia thực hiện. Cấp ủy, chính quyền địa phương tích cực vận động người dân tự giác đầu tư công sức, tiền của cải tạo nơi ăn chốn ở của mình; đầu tư sản xuất tăng thu ở đồng ruộng; tham gia đóng góp tiền, công vào xây dựng nông thôn mới... Địa phương tạo điều kiện cho người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ngay từ khâu lập quy hoạch, đề án thông qua việc tổ chức các buổi lấy ý kiến đóng góp xây dựng đề án, kế hoạch, đã có gần 90% người dân đồng thuận xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới với đông đảo nhân dân thảo luận sôi nổi những vấn đề liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, quyền lợi của mỗi người, mỗi gia đình. Hầu hết người dân đều nhận thức phải gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể.
Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của xã đến 12/2020.
Tổng số các tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo
quy định đến tháng 12/2020: cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:
1. Tiêu chí 1 - Quy hoạch:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công
khai đúng thời hạn.
Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực
hiện theo quy hoạch.
* Kết quả thực hiện
* Đạt 2/2 tiểu mục, cụ thể:
- Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2011 của UBND huyện
Tứ Kỳ về việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020.
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ Huyện khóa XXIV, quyết định số 139-QĐ/HU
ngày 26/7/2016 về việc ban hành đề án “Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
2. Tiêu chí 2 - Giao thông:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- Đường trục thôn và đường liên thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi
lại thuận tiện quanh năm.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
quanh năm.
*Đạt 4/4 tiểu mục, cụ thể:
- Phát triển giao thông nông thôn được xác định là khâu đột phá, đáp ứng yêu
cầu cấp thiết dân nên được chú trọng đầu tư, nhân dân đồng tình và tự nguyện thực
hiện. Trong giai đoạn 2011 - 2020, toàn xã đã làm được 26,31km đường giao thông
nông thôn theo tiêu chí mới. Với chính sách hỗ trợ của tỉnh về cung ứng xi-măng
cho các thôn xóm làm đường theo tiêu chí Nông thôn mới nên đã huy động được
sự tham gia của người dân và toàn xã hội, nhân dân tự nguyện đóng góp tiền, ngày
công, hiến đất, dịch chuyển cổng, tường rào ... để làm đường.
Toàn xã có 48,585km đường trục xã, thôn, xóm, đường trục chính nội đồng
đều được rải nhựa và bê tông hóa, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện cho việc
giao lưu hàng hóa.
Trong đó:
+ Đường trục xã: chiều dài 7,145/7,145km, mặt đường rộng từ 4-6m; trong đó
1,350km đường nhựa còn lại là đường bê tông, đạt 100%.
+ Đường thôn: chiều dài 10,729 km/10,729km mặt đường rộng từ 3,5-5m;
trong đó 0,177 km đường nhựa còn lại là đường bê tông, đạt 100%.
+ Đường xóm: chiều dài13,348/13,564 km mặt đường rộng từ 3 - 4,0m
(BTXM), đạt 100%.
+ Đường trục chính nội đồng: chiều dài 17,147km, trong đó bê tông xi măng
và gạch vỡ, xỉ vôi được 11,387 km, còn lại là đường đất đảm bảo vận chuyển hàng
hóa thuận tiện, 15,347/17,147km đạt 89,5%.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
3. Tiêu chí 3 - Thuỷ lợi:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông ngiệp được tưới tiêu chủ động đạt từ 80%
trở lên.
Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu về dân sinh và theo quy định về
phòng, chống thiên tai tại chỗ.
*Đạt 2/2 tiểu mục, cụ thể:
Đã xây dựng tu bổ sửa chữa, nâng cấp 15,76 km hệ thống thủy lợi nội đồng
và trong khu dân cư, xây dựng, cải tạo được 15 hệ thống cống tiêu lớn, nhỏ...
HTX NN chủ động phối hợp với XN KTCTTL Tứ Kỳ cùng các cơ sở thôn thường
xuyên tổ chức nạo vét kênh mương đảm bảo tưới tiêu nước hợp lý, hạn chế được
ngập úng cục bộ, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động
364,68ha/375,3ha, đạt 97,17% (khu Nội Sâu - thôn Mỗ Đoạn và khu Lò Gạch –
thôn Liêu Xá đất vàn trũng)
02 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đã chuyển đổi mô hình theo Luật Hợp tác
xã năm 2012. Hiện nay trên địa bàn xã có 05 trạm bơm, đảm bảo tưới tiêu phục vụ
tốt trong sản xuất nông nghiệp.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã Đại Sơn kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, có kế hoạch phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên. Các hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và hiệu quả,
giảm thiểu thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Phân công cho HTX dịch vụ nông nghiệp quản lý trực tiếp về khai thác và
bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, có
kế hoạch định kỳ tu sửa hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ kịp thời công tác
phòng chống thiên tai, không để xảy ra thiệt hại về người và tài sản.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
4. Tiêu chí 4 - Điện:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Hệ thống điện đạt chuẩn.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
*Đạt 2/2 tiểu mục, cụ thể:
Ủy ban nhân dân xã thực hiện bàn giao lưới điện cho ngành điện từ năm
2009; đến nay ngành điện đã cải tạo nâng cấp hệ thống lưới điện sinh hoạt và bổ
sung các trạm biến áp chống quá tải (toàn xã có 11 trạm biến áp), đảm bảo phục vụ
tốt chất lượng điện và an toàn về sử dụng điện.
Xã Đại Sơn có 06 thôn, số hộ dùng điện lưới Quốc gia là 3.612hộ/3.612 hộ,
Tỷ lệ hộ dùng điện của xã đạt 100%. Các hộ sử dụng điện an toàn không xảy ra
chập điện, cháy nổ về điện trong những năm qua.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
5. Tiêu chí 5 - Trường học:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Có 100% số trường học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở có cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
Trường Mầm non: Tháng 11/2020 tiến hành sát nhập 2 trường Mầm non Đại
Đồng và trường Mầm non Kỳ Sơn thành Trường mầm non Đại Sơn.
- Khởi công xây dựng trường Mầm non điểm trường Nghĩa Xá ngày
19/6/2021, Phấn đấu hoàn thành vào quý 4/2021.
Trường mầm non Đại Sơn có trụ sở chính tại thôn Mỗ Đoạn. Trường mầm
non Đại Sơn có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, có đầy đủ các đồ dùng
trang thiết bị để dạy và làm việc. Tỷ lệ trẻ đến trường hằng năm đều đạt và vượt
chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm giảm xuống còn 1-2%. Tỷ lệ các
hoạt động của giáo viên được đánh giá xếp loại giỏi và khá đạt 98%.
- Trường Tiểu học:
+ Trường tiểu học Kỳ Sơn: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2007 và đạt
chuẩn Quốc Gia mức độ 2 năm 2017.
+ Trường Tiểu học Đại Đồng đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm 2017.
- Trường trung học cơ sở Đại Sơn: Hoàn thiện việc xây mới dãy phòng học 2
tầng 8 phòng và dãy nhà hiệu bộ, hoàn thiện các công trình phụ trợ như lán xe, sân
trường...
- Khởi công xây dựng trường Trung học cơ sở điểm trường Nghĩa Xá ngày
15/6/2021. Phấn đấu hoàn thành vào quý 4/2021.
*Tự đánh giá: Cơ bản đạt .
6. Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hoá:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh
hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã.
Xã có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy
định.
100% số thôn có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ
cộng đồng.
* đạt 3/3 tiểu mục, cụ thể:
Năm 2019 xã đưa vào sử dụng Nhà Văn hóa trung tâm, diện tích xây dựng
500m2 với 300 chỗ ngồi và nhà làm việc Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, các ngành đoàn thể với quy mô 3 tầng hiện đại.
Diện tích quy hoạch sân thể thao trung tâm xã là 8.100 m2. Hiện nay xã đã triển
khai xây dựng và hoàn thànhsân vận động trung tâm giai đoạn I diện tích 4.500m2,
đáp ứng được yêu cầu về hoạt động văn hóa - thể thao.
Xã Đại Sơn có 6/6 thôn đều có nhà văn hóa được xây dựng kiên cố (diện tích
sử dụng đảm bảo theo quy định). Các thôn đều có Ban chủ nhiệm và quy chế hoạt
động được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt .
Các khu đình, chùa, miếu tại các thôn trong xã hoạt động đảm bảo theo đúng
quy định của Pháp luật.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
7. Tiêu chí 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Đạt 1/1 tiểu mục, cụ thể:
Xã có chợ Đoàn là truyền thống, phục vụ dân sinh trong việc mua bán trao đổi
hàng hóa thuần túy, diện tích 3.003m2, giáp tỉnh lộ 391. Chợ họp theo phiên vào
ngày 5 -10. Các thôn, xóm đều có các cơ sở dịch vụ, cửa hàng tiện ích phục vụ
nhân dân.
Xã đã được duyệt quy hoạch xây dựng Trung tâm thương mại tại khu vực chợ
Đoàn cũ và mở rộng về phía Nghĩa trang Liệt sĩ Kỳ Sơn với diện tích là 1,4ha.
Trên địa bàn xã có 503 hộ hoạt động kinh doanh, buôn bán lẻ phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
8. Tiêu chí 8 - Thông tin và truyền thông:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Xã có điểm phục vụ bưu chính.
Xã có dịch vụ viễn thông, internet.
Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn
Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 4/4 tiểu mục, cụ thể:
- Bưu điện: Xã Đại Sơn có 02 điểm bưu chính đặt tại thôn Mỗ Đoạn và thôn
Nghĩa Xá. Tổng diện tích mặt bằng là 492m2. Các Bưu điện văn hóa xã có diện
tích nhà mái bằng kiên cố, trang thiết bị phù hợp với hình thức tổ chức cung ứng
và nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ bưu chính. Trong đó, bưu điện tại thôn Mỗ
Đoạn được xây mới và đưa vào sử dụng từ tháng 6/2020.
- Dịch vụ viễn thông, internet: Tất cả các thôn trên địa bàn xã đều có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại và sử dụng mạng Internet.Có 04 cột phát
sóng đạt tiêu chí Quốc gia đáp ứng nhu cầu sử dụng và truy cập internet của nhân
dân. Tổng số hộ sử dụng mạng Internet là 2.581 hộ/3.612 hộ, đạt 71,46%
- Dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn xã đều đáp ứng chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
- Đài truyền thanh: Đài truyền thanh xã Đại Sơn được Đảng và nhân dân xã
Đại Sơn xây dựng nhằm mục đích thiết thực phục vụ đời sống tinh thần của nhân
dân, nâng cao dân trí, luôn luôn khích lệ, động viên toàn dân tin tưởng vào đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tích cực thi đua,
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước giàu đẹp
tiến bộ. Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hoàn
thành nhiệm vụ chính trị ở địa phương để xây dựng thành công mô hình xã nông
thôn mới.
Năm 2019, Đài truyền thanh được cải tạo nâng cấp, hệ thống đường dây dài
2,5km, đảm bảo lượng thông tin xuống 6 thôn với 50 loa công suất máy 6.000W.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Cán bộ, công chức có máy tính phục vụ
công tác chuyên môn, nghiệp vụ: 28 máy tính/28 cán bộ, công chức. Hệ số máy vi
tính/số cán bộ, công chức đạt 100%. Hệ thống máy tính được kết nối internet phục
vụ nhu cầu trao đổi dữ liệu trong cơ quan. Bộ phận chuyên môn đã triển khai được
một số phần mềm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của đảng, chính quyền
đáp ứng được nhu cầu phục vụ công tác của địa phương.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
9. Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Không còn nhà tạm, dột nát.
- Có 90% trở lên số hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 2/2 tiểu mục, cụ thể:
- Xã không còn nhà tạm, dột nát.
- Toàn xã có 300 nhà cao tầng đạt tỷ lệ 13.7%, 1519 nhà mái bằng đạt tỷ lệ
70% và 358 nhà cấp 4 đạt tỷ lệ 16.3%.
- Xã có 2177 nhà, đạt tỷ lệ 100% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo Bộ xây
dựng. Nhà ở nông thôn đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng); diện
tích ở tối thiểu đạt từ 14 m2/người, các công trình phụ trợ được bố trí đảm bảo vệ
sinh, thuận tiện cho sinh hoạt.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
10. Tiêu chí 10 - Thu nhập:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đạt 50 triệu
đồng/người.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 1/1 tiểu mục, cụ thể:
Địa phương tổ chức thực hiện tốt các Đề án của tỉnh, huyện; tích cực lãnh
đạo, chỉ đạo, vận động nhân dân tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
tạo mọi điều kiện để mở mang các ngành nghề, dịch vụ, xuất khẩu lao động đi
nước ngoài, khuyến khích các hộ sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt
những năm gần đây, số người làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, đi lao động và
làm việc ở nước ngoài ngày càng tăng.
- Địa bàn xã có 482 hộ sản xuất kinh doanh, buôn bán gồm các dịch vụ : xây
dựng, cơ khí, vận tải, nhà hàng; thực phẩm, các dịch khác vv… tạo thu nhập ổn
định cho hàng trăm lao động có thu nhập ổn định;
Qua kết quả điều tra của BCĐ xã điều tra thu nhập bình quân theo đầu người
tăng dần hàng năm. Đến tháng 31/12/2020 thu nhập bình quân đầu người đạt 50,89
triệu đồng/người/năm.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
11. Tiêu chí 11 - Hộ nghèo:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 của xã ≤ 2%.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 1/1 tiểu mục, cụ thể:
Trong những năm qua điều kiện kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện và nâng cao.
Kết quả rà soát hộ nghèo đến 31/12/2020, xã Đại Sơn có số hộ nghèo 72 hộ,
trong đó hộ nghèo thuộc diện BTXH = 34 hộ, số hộ nghèo không thuộc BTXH =
38 hộ, tỷ lệ hộ nghèo 38 hộ/3.612 hộ = 1,05%.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100% .
12. Tiêu chí 12 - Lao động có việc làm:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham
gia lao động đạt từ 90% trở lên.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 1/1 tiểu mục, cụ thể:
Toàn xã có 4158 người trong độ tuổi lao động. Trong đó, lao động có việc làm
thường xuyên là 3972 người, đạt tỷ lệ 95,5%.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
13. Tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có Hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm
2012.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo
bền vững.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 2/2 tiểu mục, cụ thể:
- Xã có 02 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổ chức hoạt động theo quy định
của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có 3 loại dịch vụ cơ bản hoạt động hiệu
quả, dịch vụ thủy nông; dịch vụ diệt chuột và cung ứng thóc giống. Ngoài ra HTX
nông nghiệp Đại Đồng còn cung cấp dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt.
- Xã có 01 Hợp tác xã chăn nuôi Thủy sản với 168 lồng cá nuôi cho thu nhập
cao. 01 Quỹ tín dụng nhân dân .
- Xã có 14 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
14. Tiêu chí 14 - Giáo dục và Đào tạo:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Có 90% trở lên số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp nghề).
* Kết quả thực hiện:
Đạt 3/3 tiểu mục, cụ thể:
- Sự nghiệp giáo dục trong xã luôn được các cấp, ngành và hệ thống chính trị
quan tâm. Đạt Phổ cập giáo dục Mầm Non cho trẻ 5 tuổi đạt mức độ 3, chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên rõ rệt. 86,89% trẻ phát triển bình thường về
chiều cao cân nặng phù hợp theo độ tuổi.
- Đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; Xóa mù chữ đạt
mức độ 2; Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100 % . Hàng năm
có 100% h/s đạt về năng lực phẩm chất, không có học sinh bỏ học, kết quả chuyển
cấp học sinh hoàn thành chương trình đạt 100%.
- Năm học 2019-2020, trường THCS có 122/122 học sinh đỗ tốt nghiệp, đạt
100%. Có 122/122 học sinh đỗ tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên THPT, bổ
túc, trung cấp, các trường dạy nghề, đạt tỉ lệ 100%.
- Số người qua đào tạo có việc làm 4.327 người/6.873 người, đạt tỉ lệ 61,49%.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
15. Tiêu chí 15 - Y tế:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 85%.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Suy dinh dưỡng
chiều cao theo tuổi) đạt ≤13,9%.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 3/3 tiểu mục, cụ thể:
- Số người tham gia bảo hiểm y tế là 6845/6891 dân số, đạt tỷ lệ 99%. Công
tác tuyên truyền về BHYT thực hiện có hiệu quả, được đông đảo nhân dân tham
gia sử dụng thẻ BHYT (Bao gồm BHYT do nhà nước hỗ trợ, BHYT bắt buộc,
BHYT tự nguyện).
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày
18/12/2014 của UBND tỉnh Hải Dương công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn 2011-2020.
- Năm 2019, toàn xã có 63/636 đạt tỷ lệ 9.9% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể thấp còi (SDD chiều cao theo tuổi).
Trong những năm qua, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền. Trạm y tế đã thực hiện tốt việc
khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, không có dịch bệnh xảy ra, thực hiện tốt
các chương trình Quốc gia về y tế cơ sở, luôn nhận được sự tin tưởng của nhân dân
trong xã.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
16. Tiêu chí 16 - Văn hóa:
* Yêu cầu của tiêu chí:
Đạt tỷ lệ 70% số thôn trở lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 01/01 tiểu mục, cụ thể:
Ban chỉ đạo Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư,
MTTQ, Các đoàn thể trong hệ thống chính trị và cấp uỷ chi bộ đã tập trung lãnh đạo
thực hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở thôn,
khu dân cư" đã được nhân dân hưởng ứng tích cực, các phong trào xây dựng gia đình
văn hóa, làng văn hóa được nhân rộng. Tỷ lệ hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hóa
luôn ở mức cao, năm 2019 số hộ đạt gia đình văn hóa là 3.314/3.612 hộ = 86,76 %.
Năm 2019 đã có 6/6 làng đạt và giữ vững danh hiệu làng văn hóa.
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
17. Tiêu chí 17 - Môi trường và An toàn thực phẩm:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Đạt tỷ lệ 98% trở lên số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và 65% trở lên
số hộ được sử dụng nước sạch theo quy định
- 100% cơ sở sản xuất – kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh – sạch – đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất
kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
- Đạt tỷ lệ 90% trở lên số hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt
hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
- Đạt tỷ lệ 80% trở lên số hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ
sinh môi trường.
- Đạt tỷ lệ 100% số hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 8/8 tiểu mục, cụ thể:
Xã đã triển khai xây dựng bãi chứa, chôn lấp rác thải sinh hoạt tại 04 địa
điểm (ở khu sông Sồi Thôn Phương Quất, khu Mả Cao thôn Liêu Xá, khu Đồng
Ngan thôn Nghĩa xá và khu Triều Vô thôn Nghĩa Dũng), các khu bãi chứa rác thải
đều cách xa khu dân cư trên 600m để chứa và tiêu hủy rác thải sinh hoạt hàng
ngày. Việc thu gom rác trên địa bàn xã được thực hiện bởi 01 tổ thu gom và hợp
tác xã nông nghiệp Đại Đồng thực hiện. Các tổ thu gom rác thải sinh hoạt 3-4 lần/
tuần. Vào ngày 25 hàng tháng tổ chức quét dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, các
khu công sở, nhà văn hóa các thôn. Riêng tuyến đường trục xã do hội phụ nữ đảm
nhận: Thực hiện việc dọn vệ sinh, trồng hoa làm đẹp cảnh quan môi trường.
Các diện tích đất vườn thừa của các hộ nông dân, diện tích đất ven đường
đều được cải tạo, chỉnh trang hàng rào, cổng ngõ, trồng rau màu, cây ăn quả, cây
bóng mát tạo không khí xanh, sạch, thoáng mát.
Trên địa bàn xã có 02 nghĩa trang liệt sĩ. Tổng diện tích quy hoạch nghĩa
trang nhân dân là: 1,063ha. UBND xã đã có Quyết định ban hành kèm theo Quy
chế quản lý nghĩa trang nhân dân.
Các thôn đều có khu nghĩa trang, nghĩa địa đảm bảo theo quy định. Mai táng
phù hợp với quy định và quy hoạch với tổng diện tích là 5,0847ha.
Hệ thống tiêu thoát nước thải sinh hoạt của thôn, xóm được nạo vét, xây mới
và sang sửa cùng với việc xây dựng chỉnh trang đường giao thông nông thôn, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu tiêu thoát nước hàng ngày.
Toàn xã có 3.612/3.612 hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 100% số
hộ trong xã sử dụng nước sạch;
Số nhà tắm, nhà tiêu, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Có 2.690/2.772
công trình, đạt tỉ lệ 97,04% theo tiêu chuẩn.
Trong xã có 197/197 hộ chăn nuôi gia súc gia cầm theo mô hình trang trại,
gia trại. Đạt 100% số hộ chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường,
Có 48/48 hộ hoạt động kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã, đạt 100%. Có
325/325 (đạt 100%) hộ, cơ sở SX-KD, NTTS đảm bảo quy định về bảo vệ môi
trường;
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
18. Tiêu chí 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Có 100% cán bộ công chức xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Có 100% tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ
những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
* Kết quả thực hiện
Đạt 6/6 tiểu mục, cụ thể:
Xã có 28/28 cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ tại
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/12/2012 được tuyển dụng đúng chuyên môn,
đúng vị trí công tác, có đủ điều kiện về trình độ và sức khỏe phục vụ công tác.
Cán bộ, công chức của xã:
Có 28/28 cán bộ, công chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn = 100%. Cụ thể:
Trình độ đại học có 26 đồng chí = 92,8 %
Trình độ cao đẳng có 01 đồng chí = 3,56 %
Trình độ trung cấp có 01 đồng chí = 3,56 % (đang học Đại học)
Về trình độ lý luận chính trị:
Trung cấp lý luận chính trị có 21 đ/c = 75 %.
Sơ cấp lý luận chính trị có 7 đ/c = 25 %.
Xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định gồm: Tổ
chức Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội (Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh).
Các tổ chức chính trị xã hội được bố trí đảm bảo cơ cấu, số lượng theo quy
định của cấp trên đối với những xã sau sáp nhập, hoạt động có hiệu quả (xã có 01
phó chủ tịch HĐND là nữ);
- Các tổ chức chính trị xã hội hàng năm: đều đạt các danh hiệu trong sạch
vững mạnh, tập thể HTTNV, lao động tiên tiến, xuất sắc, đơn vị quyết thắng.
- Đảng bộ:
+ Đối với Đảng bộ Kỳ Sơn từ 2015-2017 đạt Trong sạch vững mạnh. Năm
2018 hoàn thành tốt nhiệm vụ, năm 2019 xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
+ Đối với đảng bộ Đại Đồng: từ 2015-2017 hoàn thành nhiệm vụ, từ 2018-2019
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Chính quyền:
+ Xã Kỳ Sơn: 5 năm liền đạt chính quyền tập thể lao động tiên tiến.
+ Xã Đại Đồng: từ 2015-2017 HTNV, từ 2018 -2019 LĐTT.
Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo theo quy định. Thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính phục vụ nhân dân đầy đủ, kịp thời và đúng trình tự pháp luật. Công
khai các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức lấy ý kiến và phổ biến chính sách,
pháp luật cho nhân dân.
Hàng năm UBND xã kiện toàn Ban chỉ đạo mô hình “Phòng, chống bạo lực
gia đình” trên địa bàn xã. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống BLGĐ, bảo vệ
và hỗ trợ nhữngngười dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã
hội.Thực hiện ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, phụ nữ khuyết tật (nếu có nhu cầu),
được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín
dụng khác do hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân đứng ra tín chấp;
*Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.
19. Tiêu chí 19 - Quốc phòng và An ninh:
* Yêu cầu của tiêu chí:
- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các
chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không
có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và các tệ nạn
xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với
các năm trước.
* Kết quả thực hiện:
Đạt 2/2 tiểu mục, cụ thể:
Ban CHQS xã duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu,
phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an tăng cường tuần tra canh gác, nắm bắt tình
hình giữ vững ANCT - TTATXH trên địa bàn.
Ban CHQS xã đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương cùng với Ban CHQS huyện rà soát, biên chế LLDQTV nòng cốt thời bình
là 76 đ/c, trong đó tỷ lệ đảng viên đạt 20% được biên chế cụ thể cho các lực lượng sau:
+ Lực lượng dân quân cơ động = 31 đ/c.
+ Lực lượng dân quân tại chỗ = 30 đ/c.
+ Lực lượng dân quân binh chủng = 15 đ/c.
Quân số biên chế đảm bảo số lượng, chất lượng.
Ban CHQS tham mưu giúp cấp uỷ Đảng ra nghị quyết chuyên đề về công tác
quân sự quốc phòng địa phương, triển khai tới các ban ngành, đoàn thể, các chi bộ,
các cơ sở và triển khai tổ chức thực hiện.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ huấn luyện hàng năm; Thực hiện tốt chính
sách hậu phương quân đội; Hằng năm công tác quân sự đều đạt tiên tiến.
- Công tác giữ gìn ANCT - TTATXH: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã nhiều năm liền giữ vững và ổn định. Không có khiếu
kiện đông người, không có đơn thư vượt cấp, không có điểm nóng, phức tạp về an
ninh chính trị.
- Lực lượng công an chính quy về xã được biên chế 05 đồng chí. Năm
2020 xã đạt xã an toàn về an ninh trật tự; 6/6 thôn trong xã đạt “Làng an toàn về
an ninh trật tự”. Xây dựng thành công mô hình “Tổ liên gia an toàn về ANTT”
thôn Phương Quất làm điểm từ năm 2015, thôn Nghĩa Dũng từ năm 2017, thôn
Liêu Xá từ năm 2018. Công an xã nhiều năm liền đạt đơn vị “ Quyết thắng”
Tự đánh giá: Mức độ đạt 100%.