Tổ chức Y tế thế giới cảnh báo, thế giới có nguy cơ
mất đi những thành quả chống dịch trước sự lây lan của biến chủng Delta. Bên
cạnh đó, biến chủng Lambda đã xuất hiện, đã lan rộng đến trên 40 quốc gia; cũng
làm gia tăng tử vong và đặc biệt có khả năng kháng vắc xin phòng COVID-19.
Tại
Việt Nam, đợt bùng phát dịch lần thứ tư có tốc độ lây rất nhanh, đã lan rộng ra
nhiều địa phương với quy mô lớn nhất từ trước đến nay và tiếp tục diễn biến khó
lường. Đặc biệt, dịch bệnh đã lan ra cộng đồng ở nhiều khu vực thuộc địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam, gây tổn hại rất lớn về tính
mạng, sức khỏe; ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân và phát triển kinh
tế - xã hội.
Hải
Dương là một trong số tỉnh bị ảnh hưởng nặng bởi dịch COVID-19 ở hầu hết các đợt dịch diễn ra trong nước. Đợt dịch mới đã bùng phát tại Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc... dự báo sẽ ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động phòng, chống dịch tại tỉnh. Để chủ động ứng phó với
các mức độ lây nhiễm với số lượng người
mắc mới có thể tăng lên đến 5.000 người, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch dự phòng, điều trị COVID-19
trong tình hình mới, cụ thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH Y TẾ
1. Nhân lực y tế
Hệ
thống ngành y tế tỉnh Hải Dương bao gồm các đơn vị y tế công lập và
hệ
thống y tế tư nhân.
1.1.
Nhân lực y tế của các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế
- Số
nhân lực y tế thuộc Sở Y tế quản lý là 7.220 người chiếm 69,2% tổng nhân lực y
tế toàn tỉnh, được phân bổ đều cho 3 tuyến; Trình độ chuyên môn: Bác sỹ 1.333
người, chiếm 18,5%; Điều dưỡng/hộ sinh/y sỹ 3.890 người, chiếm 53,8; Kỹ thuật
viên y 470 người, chiếm 6,5%; Dược sỹ 408 người, chiếm 5,7%; Y tế công cộng 93
người, chiếm 1,3%, ngành khác 765 người, chiếm
14,2%.
1.2.
Nhân lực y tế thuộc các Bộ, ngành
quản lý và y tế tư nhân
Số nhân lực y tế thuộc các bộ, ngành quản lý và y tế tư nhân là 3.227
người chiếm 30,8% tổng số nhân lực y tế toàn tỉnh. Trong đó, nhân lực y tế
thuộc các bộ ngành quản lý là 1.795 người, chiếm 17,1%; y tế tư nhân là 1.432
người, chiếm 13,7% (chủ yếu là dược sỹ, chiếm
10,7%).
2. Cơ sở vật chất
Tổng số giường bệnh hiện có theo kế hoạch tại các cơ sở khám bệnh trong toàn tỉnh là 7.267
giường (bao gồm cả trạm y tế
xã). Trong đó, số giường
thuộc Sở Y tế quản lý là 6.457
giường (tuyến tỉnh 2.910 giường; tuyến huyện 2.425 giường, tuyến xã 1.122 giường); số giường thuộc bộ, ngành, y tế tư nhân là 810 giường.
3. Thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư y
tế
3.1. Thuốc
Hầu hết các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (viết tắt là bệnh viện) đều đã chủ động mua sắm, đấu thầu tập
trung thuốc tại đơn vị mình để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thường
quy. Mặt khác theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện cũng đã chủ động xây
dựng danh mục thuốc thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho người
bệnh COVID-19, sẵn sàng triển khai mua sắm theo các quy định hiện hành để đáp
ứng chăm sóc, điều trị bệnh nhân theo cấp độ dịch.
3.2.
Trang thiết bị
Các trang thiết bị tại các bệnh viện đều đã được trang bị theo phân
tuyến chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
Trong trường hợp cần thiết có thể đáp ứng được chăm sóc, điều trị bệnh nhân
nhiễm COVID-19 có triệu chứng ở mức độ nhẹ và trung bình. Tuy nhiên, theo quy định tại Công văn số 5741/BYT-KCB
ngày 19/7/2021 của Bộ Y tế về việc củng cố hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh để
bảo đảm công tác cấp cứu, điều trị người
bệnh COVID-19 thì hầu như các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể đáp ứng được
yêu cầu chăm sóc cho người bệnh nặng và nguy kịch do thiếu hệ thống oxy trung
tâm, oxy khí nén, thở máy xâm nhập,… hoặc một số trang thiết bị cần thiết để
điều trị cho người bệnh như hệ thống lọc máu, máy khí máu, đông máu,…
Mặt khác, do số lượng người mắc COVID-19 có thể lên đến 5.000 người,
hệ thống y tế hiện
có trong tỉnh chỉ có thể
đáp ứng tối đa 2.000 giường
bệnh. Vì vậy, cần phải xây dựng các bệnh viện dã chiến,
cung cấp các trang thiết bị cần thiết để
có thể thu dung, điều
trị trên 3.500 bệnh nhân ở mức độ nhẹ, không
triệu chứng.
3.3.
Sinh phẩm xét nghiệm, vật tư y tế,
trang thiết bị phòng hộ
Các
đơn vị y tế đã chủ động mua sắm sinh phẩm, vật tư y tế, trang thiết bị
phòng hộ,… đảm bảo công tác phòng, chống dịch tại bệnh viện, đồng thời triển
khai kỹ thuật xét nghiệm test nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 phục vụ
công tác khám bệnh chữa bệnh và yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19 của đơn vị.
Việc
cung ứng sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 phục vụ công tác phòng, chống dịch
theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh do Trung tâm Kiếm
soát bệnh tật tỉnh chịu trách nhiệm, tính đến thời điểm hiện tại chưa để xảy ra
tình trạng thiếu nguồn cung.
Tuy
nhiên nếu số lượng bệnh nhân tăng cao, ngoài việc phải triển khai hoạt động lấy
mẫu xét nghiệm cho bệnh nhân, nhân viên y tế tại các bệnh viện/bệnh viện dã
chiến; nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh tại các cơ sở khám chữa
bệnh khác còn lấy số lượng mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 rất lớn tại cộng đồng. Vì
vậy, số sinh phẩm, vật tư y tế, trang thiết bị phòng hộ dự kiến sẽ cần bổ sung
trong thời gian tới là rất lớn.
4. Công suất xét nghiệm SARS-CoV-2
- Xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng test nhanh kháng nguyên (viết tắt là xét nghiệm test nhanh): Hầu hết các cơ sở y tế đã thực hiện được kỹ
thuật xét nghiệm test nhanh phục vụ cho hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh và đáp
ứng nhu cầu xét nghiệm của người
dân, doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công tác
tổ chức xét nghiệm
theo yêu cầu phòng chống dịch trong cộng đồng và tại các Chốt
kiểm soát dịch bệnh liên tỉnh.
- Xét
nghiệm RT-PCR: Toàn tỉnh có 08 đơn vị thực hiện được kỹ thuật xét nghiệm RT-PCR với công suất tối đa đạt khoảng 4.000 mẫu đơn/ngày,
tương ứng với khoảng
40.000 mẫu gộp/ngày. Hiện Sở Y tế đang hoàn thiện thủ tục mua sắm bổ sung thêm 03 hệ thống PCR cung cấp
cho trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Ngoài ra một số đơn vị y tế tư nhân đã
chủ động bố trí kinh phí mua sắm hoặc liên doanh với các cơ sở y tế ngoài tỉnh
bố trí thêm hệ thống xét nghiệm Realtime-PCR
để triển khai xét nghiệm theo nhu cầu của người bệnh, như Bệnh viện đa khoa
Hòa Bình, Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC Hải
Dương,… Dự kiến sau khi mua sắm bổ sung, số lượng mẫu xét
nghiệm SARS-CoV-2 hàng ngày có thể đạt trên 10.000 mẫu đơn/ngày tương đương
100.000 mẫu gộp 10/ngày hoặc 200.000 mẫu gộp
20/ngày.
Phần II
KẾ HOẠCH ĐÁP ỨNG VỚI CÁC CẤP ĐỘ DỊCH
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Công
điện số 1063/CĐ-TTg ngày 31/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phòng,
chống dịch COVID-19;
Quyết định số 277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia
phòng, chống dịch COVID-19 về việc phê duyệt phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có
30.000 người mắc COVID-19;
Công
điện số 1168/CĐ-BYT ngày 07/8/2021 của Bộ Y tế về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19;
Quyết
định số 3646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế về Ban hành Tiêu chí phân loại
nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2;
Quyết
định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm
thời giám sát và phòng, chống COVID-19;
Quyết
định số 3416/QĐ-BYT, ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
Quyết
định số 2626/QĐ-BYT, ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu
cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị
người bệnh COVID-19;
Quyết
định số 159/QĐ-BCĐQG ngày 29/4/2020 của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
COVID-19 về việc ban hành Kế hoạch thiết lập bệnh viện dã chiến điều trị bệnh
nhân COVID-19;
Thông
báo Kết luận số 355-TB/TU ngày 30/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng,
chống dịch trên địa bàn tỉnh;
Công
điện số 03/CĐ-UBND tỉnh ngày 19/7/2021 về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
COVID-19 và các văn bản, hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
bệnh; Bộ Y tế; Tỉnh ủy.
II.
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Mục đích
Nhằm chủ động công tác xét nghiệm, phát hiện ca mắc mới SARS-CoV-2 trong
cộng đồng; chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y
tế, thuốc chữa bệnh, các phương tiện phòng hộ cá nhân... để đáp ứng điều trị
các cấp độ dịch có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Yêu cầu
- Củng
cố năng lực xét nghiệm SARS-CoV-2 hệ thống khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư
nhân; đáp ứng tối đa khả năng lấy mẫu, xét nghiệm, trả lời kết quả xét nghiệm
SARS-C0V-2 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng
cường công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị
sẵn sàng nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế và các
bệnh viện dã chiến, cơ sở cách ly đảm bảo đáp ứng kịp thời với các diễn biến
theo cấp độ dịch.
- Từng bước xây dựng hoàn chỉnh các quy trình vận hành các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh/bệnh viện dã chiến thu dung, điều trị cho người mắc COVID-19 và các cơ sở cách ly cho người tiếp xúc gần, người có nguy cơ mắc COVID-19 (F1).
3. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch
Thực hiện theo phương châm "4 tại chỗ", nguyên tắc cấp ủy
lãnh đạo, chính quyền chỉ đạo điều hành, cơ quan y tế chủ trì, phối hợp các sở,
ngành tham mưu, phát huy sức mạnh to lớn của Mặt trận tổ quốc và các ban ngành
đoàn thể; hạn chế đến mức thấp nhất các ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đến
sức khỏe, tính mạng của người dân.
III.
PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ VÀ PHÂN TẦNG CHĂM SÓC
1. Phân loại cấp độ dịch
Triển khai phân loại theo 3 cấp độ để triển khai các biện pháp phù hợp
đáp ứng với tình hình dịch, cụ thể:
- Cấp
độ 1. Có dưới 1.000 ca mắc; 20.000 người cách ly y tế
- Cấp độ 2. Có từ
1.000 - 3.000 ca mắc; 30.000 người cách ly y
tế
- Cấp độ 3. Có từ
3.000 - 5.000 ca mắc; 50.000 người cách ly y
tế
2. Phân tầng và nhiệm vụ của các tầng chăm sóc, điều trị
Nguyên tắc chăm sóc, điều trị: tất cả các bệnh nhân được phát hiện mắc
COVID-19 đều được cách ly tập trung tại các bệnh viện/bệnh viện dã chiến hoặc
cách ly tại nhà để theo dõi sức khỏe, chăm sóc y tế khi cần thiết theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
Dự
kiến phân tầng điều trị như sau:
2.1. Tầng 1 (Mức nguy cơ
thấp)
a)
Nhiệm vụ chính
- Theo
dõi sức khỏe, hỗ trợ y tế cho những trường hợp mắc COVID-19 không triệu chứng;
tình trạng sức khỏe tiên lượng ít diễn biến bất thường.
- Phát
hiện kịp thời diễn biến tăng nặng của người bệnh, triển khai hội chẩn và chuyển
tiếp chăm sóc, điều trị tại các bệnh viện ở Tầng 2.
- Tiếp
nhận bệnh nhân tại các bệnh viện điều trị ở Tầng 2 xuống khi có tiến triển tốt
lên; đủ điều kiện chăm sóc, theo dõi sức khỏe tại bệnh viện ở Tầng 1, nhưng
chưa đủ tiêu chuẩn ra viện.
- Hoàn thiện thủ tục cho bệnh nhân ra viện, hướng dẫn cách ly tại nhà, tự
theo
dõi sức khỏe và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng.
b)
Đối tượng chăm sóc,
điều trị
- Tuổi dưới 45 tuổi và
không mắc bệnh lý
- Người đã tiêm đủ 2
liều vắc xin phòng COVID-19 trước ngày xét
nghiệm
dương tính ít nhất 12 ngày
- Sức khoẻ chưa có dấu
hiệu bất thường, SpO2 từ 97% trở lên.
2.2. Tầng 2 (Nguy cơ trung bình)
a)
Nhiệm vụ chính
- Tiếp nhận những bệnh nhân từ bệnh viện Tầng 1 chuyển lên theo tiêu
chuẩn
phải được chăm sóc, điều trị tại bệnh viện Tầng 2.
- Chăm
sóc, điều trị cho những trường hợp mắc COVID-19 có triệu chứng, có bệnh lý nền;
tình trạng sức khỏe tiên lượng có khả năng diễn biến xấu, tăng nặng.
- Theo dõi sát, kịp thời hội chẩn chuyên
môn và chuyển bệnh nhân lên điều trị
tại bệnh viện Tầng 3 khi có các diễn biến xấu, tăng nặng.
- Tiếp nhận bệnh nhân
tại bệnh viện Tầng 3 xuống khi có tiến triển tốt lên;
đủ
điều kiện chăm sóc, điều trị tại bệnh viện Tầng 2.
- Có thể trực tiếp cho
bệnh nhân ra viện về nhà tiếp tục theo dõi sức
khỏe,
cách
ly y tế khi bệnh nhân đạt tiêu chuẩn ra viện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b)
Đối tượng chăm sóc,
điều trị
- Tuổi từ 46-64 tuổi
và không mắc bất kỳ bệnh lý nền, hoặc:
- Người
có dấu hiệu bất thường như sốt (từ 37,5 độ C trở lên), ho, đau họng, rát họng,
đau ngực…, hoặc:
- SpO2 từ 95% đến 96%, hoặc:
- Người có tuổi dưới
tuổi và mắc một trong các bệnh lý nền
2.3. Tầng 3 (Nguy cơ cao)
a)
Nhiệm vụ chính
- Tiếp nhận những bệnh nhân từ bệnh viện Tầng 2 chuyển lên theo tiêu
chuẩn
phải được chăm sóc, điều trị tại bệnh viện Tầng 3.
- Chăm sóc, điều trị cho những trường hợp mắc COVID-19
có triệu chứng, có
bệnh lý nền; tình trạng sức khỏe tiên lượng có diễn biến xấu, tăng nặng.
- Theo dõi sát, kịp thời hội chẩn chuyên
môn và chuyển bệnh nhân lên điều trị
tại bệnh viện Tầng 4 khi bệnh nhân diễn biến nguy kịch.
-
Tiếp nhận bệnh nhân tại các bệnh viện Tầng 4 xuống
khi có tiến triển tốt
lên;
đủ điều kiện chăm sóc, điều trị tại bệnh viện Tầng 3.
b)
Đối tượng chăm sóc,
điều trị
- Tuổi từ 65 trở lên
và mắc bệnh lý nền
- Người có SpO2 từ 93%
đến 94%
- Phụ nữ có thai.
- Trẻ em dưới 5 tuổi.
2.4. Tầng 4 (Nguy cơ rất
cao)
a) Nhiệm vụ chính
Cấp
cứu, điều trị cho những bệnh nhân có diễn biến nguy kịch, ảnh hưởng đến tính
mạng người bệnh; áp dụng các phương pháp chăm sóc, điều trị đặc biệt; sử dụng
các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại trong chăm sóc và điều trị
bệnh nhân.
a) Đối tượng chăm sóc, điều trị
- Tuổi từ 65 trở lên
và mắc bệnh lý nền
- Người bệnh trong độ
tuổi bất kỳ đang trong tình trạng cấp cứu
- Người có SpO2 từ 92%
trở xuống
- Người
bệnh đang có tình trạng: thở máy, đang có ống mở khí quản, liệt tứ chi, đang
điều trị hóa xạ trị.
(Tham khảo dấu hiệu, triệu chứng mắc COVID-19, các bệnh lý nền và tình trạng cần cấp cứu
theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết
định số 3646/QĐ-BYT ngày
31/07/2021 về Ban hành Tiêu chí
phân loại nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2).
IV.
PHƯƠNG ÁN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
1. Phương án huy động bệnh viện thu dung, điều trị
Huy động toàn bộ các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến
tỉnh, các Trung tâm Y tế và bố trí xây dựng các Bệnh viện dã chiến để kịp thời
thu dung, chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân ở các Tầng, cấp độ dịch khác nhau,
như sau:
1.1.
Cấp độ 1: Có dưới 1.000 người mắc COVID-19
a) Tầng 1 (Khoảng 700
giường bệnh)
- Trung tâm Y tế tuyến huyện
bố trí ít nhất 20 giường bệnh tại khoa Truyền
nhiễm hoặc khoa có số lượng người
bệnh ít, cách xa các khoa/phòng điều trị bệnh nhân thông thường (trừ Trung tâm Y tế thành phố Hải Dương).
Trong trường hợp huyện/thị xã/thành phố nào có số lượng
bệnh nhân mắc COVID-19 tăng nhanh, tăng mạnh thì Trung tâm Y tế tuyến huyện
được trưng dụng làm bệnh viện thu dung, điều trị cho bệnh nhân nhẹ, không triệu chứng.
-
Cải tạo
nâng cấp
Bệnh viện
dã chiến:
Sửa chữa,
nâng cấp
số giường bệnh
điều trị tại khu ký túc xá (KTX) Trường ĐH Sao Đỏ từ 250 giường lên 500 giường.
b) Tầng 2 (Khoảng 180
giường bệnh)
Sử dụng cơ sở vật chất sẵn có tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện
Trường ĐHKT Y tế Hải Dương.
c) Tầng 3,4 (Khoảng 140
giường bệnh)
Sử dụng cơ sở vật chất sẵn có tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện
Trường ĐHKT Y tế Hải Dương.
Lưu ý: Sở Y tế chủ động bố trí các cơ sở chăm sóc, điều trị quy định tại Cấp
độ 2 khi số lượng người điều trị tăng lên trên 900 người.
1.2.
Cấp độ 2: Có từ 1.000 đến dưới 3.000 người mắc COVID-19
a) Tầng 1 (Khoảng 2.100
giường bệnh)
- Tiếp tục thực hiện
như Cấp độ 1.
- Cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp khu KTX Trường Đại học Hải Dương thành
1.00 giường bệnh.
- Thiết
kế, lắp đặt, xây dựng bệnh viện dã chiến tại Khu chưa xây dựng của Bệnh viện
Nhi tỉnh với khoảng 600 giường.
b) Tầng
2 (Khoảng 540 giường bệnh) Tiếp tục thực hiện như Cấp độ 1.
Nâng
cấp công suất sử dụng cơ sở vật chất sẵn có tại Bệnh viện Nhi tỉnh
lên
khoảng 360 giường.
c) Tầng 3,4 (Khoảng 360
giường bệnh)
Nâng cấp trang
thiết bị, cơ sở vật chất của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Trường ĐHKT Y tế Hải Dương (130
giường, trong đó mỗi đơn vị có 15 giường Hồi sức tích cực).
Từng bước nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của Bệnh viện Phổi tỉnh lên 230
giường (chuyển thành Bệnh viện Hồi sức cấp
cứu).
Lưu ý: Sở Y tế chủ động bố trí các cơ sở chăm sóc, điều trị quy định tại Cấp
độ 3 khi số lượng người điều trị tăng lên trên 2.500 người.
1.3.
Cấp độ 3: Có từ 3.000 đến dưới 5.000 người mắc COVID-19
a) Tầng 1 (Khoảng 3.500
giường bệnh)
-
Tiếp tục thực hiện như Cấp độ 2
- Thiết
kế, lắp đặt, xây dựng bệnh viện dã chiến tại Trường Cao đẳng nghề Canada 1.000
giường bệnh
- Sử
dụng Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện tâm
thần (1.200 giường).
b) Tầng 2 (Khoảng 900
giường bệnh)
-
Tiếp tục thực hiện như Cấp độ 2
- Nâng
công suất của Bệnh viện Trường ĐHKT Y tế Hải Dương 160 giường bệnh
-
Chuyển công năng đã được đầu tư xây dựng bổ sung tại Bệnh viện Nhi
tỉnh
lên khoảng 700 giường.
c) Tầng 3,4 (Khoảng 500
giường bệnh)
-
Tiếp tục thực hiện như Cấp độ 2
- Cải
tạo, nâng cấp cơ sở vật chất tại Bệnh viện Nhi tỉnh thành 200 giường cấp cứu
- Từng
bước nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của Bệnh viện Phổi tỉnh lên 270 giường (trong đó có 190 cấp cứu và 70 giường hồi sức tích cực).
Lưu ý: Trong trường hợp số lượng người nhiễm COVID-19 có diễn biến nặng vượt
quá khả năng của các bệnh viện trên sẽ triển khai đơn vị điều trị tại Khoa
Truyền nhiễm – Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. Giao cho Sở Y tế phối hợp với
Sở Xây dựng chủ động khảo sát, đề xuất với UBND tỉnh lựa chọn địa điểm hợp lý
để xây dựng các bệnh viện dã chiến khi số lượng người mắc vượt quá 4.000 người.
(Chi tiết
các bệnh viện chăm sóc điều trị cho người bệnh COVID-19 theo phụ lục đính kèm)
2. Phương án huy động nhân lực y tế trong chăm sóc, điều trị
Các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện sẵn sàng bố trí nguồn nhân lực
chăm sóc, điều trị cho người bệnh mắc COVID-19 của đơn vị; đồng thời lập danh
sách nhân sự tham gia chăm sóc, điều trị tại các bệnh viện/bệnh viện dã chiến
khi được huy động.
Tại
các bệnh viện được thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19: sử dụng toàn bộ lãnh
đạo và hệ thống các khoa/phòng tham gia lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người mắc COVID-19.
Sở
Y tế tham mưu cho UBND tỉnh ra Quyết định trưng dụng cán bộ, phân công Ban lãnh
đạo điều hành bệnh viện dã chiến (Giám đốc, các Phó Giám đốc, trưởng các bộ
phận) và nhân lực y tế được huy động tham gia từ các bệnh viện trong tỉnh.
Tùy
theo số lượng bệnh nhân, bố trí nhân sự tham gia vào các Tầng chăm
sóc,
điều trị bệnh nhân, như sau:
2.1. Tầng 1 (Nguy cơ thấp)
- Số
lượng nhân sự: 2 bác sỹ, 6 điều dưỡng/100 bệnh nhân. Nếu số lượng tại bệnh viện
dã chiến đạt 500 bệnh nhân bổ sung thêm 01 Kỹ thuật viên/điều dưỡng lấy mẫu xét
nghiệm, 01 điều dưỡng hỗ trợ kiểm soát nhiễm khuẩn. Nếu số lượng tại bệnh viện
dã chiến đạt 1.000 bệnh nhân bổ sung thêm 02-03 kỹ thuật viên/điều dưỡng lấy
mẫu xét nghiệm, 02-03 điều dưỡng hỗ trợ kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Nhiệm
vụ: Theo dõi sức khỏe; cung cấp suất ăn cho người bệnh; thu gom rác thải tại
phòng bệnh; chỉ định, thực hiện chỉ định điều trị; lấy mẫu xét nghiệm
SARS-CoV-2; ghi chép hồ sơ bệnh án, hoàn tất thủ tục bệnh nhân ra viện, chuyển viện.
-
Chế độ làm việc: Chia thành 2 tổ, mỗi tổ gồm 1 bác sỹ và 3 điều dưỡng,
làm việc theo chế độ cách nhật (nếu số lượng bệnh nhân nhiều, được bổ sung
nhân
lực, Giám đốc Bệnh viện dã chiến có trách nhiệm phân công hỗ trợ các khu
vực
phù hợp).
+ Bác sỹ điều trị: mỗi ngày có 1 bác sỹ là tổ trưởng, chỉ đạo điều hành
hoạt động của điều dưỡng, người hỗ trợ để theo dõi sức khỏe, động viên, ổn định tâm lý cho toàn bộ số bệnh nhân được
phân công. Chịu trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bệnh viện dã chiến khi bệnh nhân
có diễn biến nặng cần chuyển Tầng điều trị cao
hơn.
+
Điều dưỡng: mỗi ngày có 2 điều dưỡng chăm sóc trực tiếp làm việc tại
vòng
trong, 01 điều dưỡng hành chính làm việc tại vòng ngoài.
2.2. Tầng 2 (Nguy cơ trung bình)
- Số
lượng nhân sự: 3 bác sỹ (trong đó có 1 bác sỹ là lãnh đạo khoa/phòng hoặc bác
sỹ có trình độ sau đại học chịu trách nhiệm Trưởng đơn nguyên), 8 điều dưỡng, 2
nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn/100 bệnh nhân. Nhân sự khác: Sử dụng các kỹ
thuật viên xét nghiệm, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh tại các cơ sở khám bệnh
chữa bệnh được trưng dụng để thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19. Số lượng do
Giám đốc bệnh viện bố trí trên cơ sở đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị người bệnh.
- Nhiệm
vụ: Chăm sóc, điều trị, xử trí diễn biến lâm sàng của bệnh nhân; cung cấp suất
ăn cho người bệnh; thu gom rác thải tại phòng bệnh; chỉ định, thực hiện chỉ định điều trị; lấy mẫu xét
nghiệm; ghi chép hồ sơ bệnh án, hoàn tất thủ tục bệnh nhân ra viện, chuyển
viện, tử vong (nếu có).
-
Chế độ làm việc:
+ Bác sỹ trưởng đơn nguyên: Làm việc 24/24 giờ tại vòng ngoài, hỗ trợ
bác sỹ trực tiếp điều trị khi có ca bệnh khó, ca bệnh cần hội chẩn chuyển đến
bệnh viện ở Tầng cao hơn. Trực tiếp hội chẩn, báo cáo lãnh đạo bệnh viện khi có
ca bệnh cần chuyển đến bệnh viện ở Tầng điều trị cao hơn.
+
Bác sỹ điều trị: làm việc theo chế độ 1 ca/1 kíp; mỗi ngày có 1 bác sỹ phụ
trách việc thăm khám, ra chỉ định chăm sóc, điều trị của toàn bộ số bệnh nhân
được phân công. Báo cáo, hội chẩn với Trưởng đơn nguyên khi người bệnh có diễn
biến nặng lên.
+
Điều dưỡng: làm việc theo chế độ 1ca/1 kíp mỗi ngày làm việc có 3
điều
dưỡng chăm sóc, điều trị trực tiếp, 01 điều dưỡng hành chính.
+ Nhân viên Kiểm soát nhiễm khuẩn: Làm việc
theo chế độ 1ca/1 kíp, mỗi ngày có 01 người đảm
nhiệm nhiệm vụ kiểm
soát nhiễm khuẩn tại đơn nguyên.
+
Các bộ phận khác làm việc 24/24 giờ thực hiện theo y lệnh của bác sỹ điều trị.
2.3. Tầng 3 (Nguy cơ cao)
- Số
lượng nhân sự: 5 bác sỹ (trong đó có 1 bác sỹ là lãnh đạo khoa/phòng hoặc bác
sỹ có trình độ sau đại học chịu trách nhiệm Trưởng đơn nguyên), 14 điều dưỡng,
3 nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn/100 bệnh nhân. Nhân sự khác: Sử dụng các kỹ
thuật viên xét nghiệm, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh tại các cơ sở khám bệnh
chữa bệnh được trưng dụng để thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19. Số lượng do
Giám đốc bệnh viện bố trí trên cơ sở đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị người bệnh.
- Nhiệm
vụ: Chăm sóc, điều trị, xử trí diễn biến lâm sàng của bệnh nhân; cung cấp suất
ăn cho người bệnh; thu gom rác thải tại phòng bệnh; chỉ định, thực hiện chỉ định điều trị; lấy mẫu xét
nghiệm; ghi chép hồ sơ bệnh án, hoàn tất thủ tục bệnh nhân ra viện, chuyển viện
(nếu có).
-
Chế độ làm việc:
+ Bác sỹ trưởng đơn nguyên: Làm việc 24/24 giờ tại vòng ngoài, hỗ trợ
bác sỹ trực tiếp điều trị khi có ca bệnh khó, ca bệnh cần hội chẩn chuyển tầng
cao hơn. Trực tiếp hội chẩn, báo cáo lãnh đạo bệnh viện khi có ca bệnh cần chuyển đến bệnh viện ở Tầng điều trị
cao hơn.
+
Bác sỹ điều trị: làm việc theo
chế độ 2 ca/2 kíp; mỗi 1 ngày có 2 bác sỹ phụ trách việc
thăm khám, ra chỉ
định chăm sóc, điều trị cho 50 bệnh nhân/1
bác sỹ. Báo cáo, hội chẩn với Trưởng đơn nguyên khi người bệnh có diễn biến nặng lên.
+
Điều dưỡng: Phân công 01 người làm điều dưỡng trưởng làm việc 8 giờ/ngày. Các
điều dưỡng viên làm việc theo chế độ 3ca/3 kíp; mỗi ca làm việc có 3 điều dưỡng
chăm sóc trực tiếp/8 giờ; 01 điều dưỡng hành chính.
+
Nhân viên Kiểm soát nhiễm khuẩn: Làm việc theo chế độ 1ca/1 kíp, mỗi ngày có 01
người đảm nhiệm nhiệm vụ kiểm soát nhiễm khuẩn tại đơn nguyên.
+
Các bộ phận khác làm việc 24/24 giờ.
2.4. Tầng 4 (Nguy cơ rất
cao)
2.4.1.
Dự kiến nguồn nhân lực
Nhân lực tham gia hoạt động tại các bệnh viện cấp cứu, điều trị cho
bệnh nhân nặng được huy động một phần là nhân viên y tế đang công tác tại các
khoa Cấp cứu, hồi sức tích cực, chống độc; một phần huy động bác sỹ có kinh
nghiệm chuyên môn tại tất cả các bệnh viện trong tỉnh.
2.4.2.
Các tổ chuyên môn và nhiệm vụ hoạt động
* Tổ điều hành,
chỉ đạo: Chỉ đạo chuyên môn từ xa qua hệ thống
Telehealth.
* Bác sĩ cọc 1 (trưởng kíp trực, chỉ đạo, hỗ trợ cọc 2).
-
Là bác sĩ chuyên ngành hồi sức cấp cứu, có kinh nghiệm, thực hiện
thành
thạo các thủ thuật hồi sức cấp cứu (đặt ống nội khí quản, đặt catheter tĩnh
mạch,
thở máy, lọc máu, cấp cứu ngừng tuần hoàn…).
-
Theo dõi, giám sát, hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho
bác sĩ cọc 2.
* Bác sĩ cọc 2 (trực tiếp theo dõi, chăm sóc, điều trị bệnh nhân)
- Là
bác sĩ có kinh nghiệm lâm sàng, có khả năng thực hiện được các thủ thuật hồi
sức cấp cứu cơ bản (đặt ống nội khí quản, đặt catheter tính mạch, thở máy, cấp
cứu ngừng tuần hoàn…).
-
Trực tiếp chăm sóc và điều trị bệnh nhân.
* Tổ điều dưỡng: Trực tiếp chăm sóc
người bệnh.
*
Tổ
Kiểm soát nhiễm khuẩn: Đảm bảo công tác xử lý rác thải,
thay giặt đồ vải, kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện, bảo quản thi hài người
mắc COVID-19 và bàn giao đơn vị xử lý,…
* Tổ Dược, hành chính: Cung cấp thuốc, trang thiết
bị, vật tư y tế…
* Tổ hậu cần: Cung cấp khẩu phần ăn cho
nhân viên y tế và người bệnh.
*
Quy trình thực hiện:
- Chia
nhân lực bác sĩ, điều dưỡng chăm sóc, điều trị bệnh nhân Hồi sức cấp cứu làm 03
ca, 04 kíp, mỗi kíp làm việc 8 tiếng, nghỉ 24
tiếng.
- Mỗi
kíp trực có ít nhất 1 - 3 bác sĩ cọc 1 và 1 - 5 bác sĩ cọc 2; số lượng điều
dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, dược, hậu huy động tùy theo số lượng ca bệnh
COVID-19 nặng.
Tuy
nhiên tùy tình hình thực tế, như có sự lây lan dịch bệnh sang nhân viên y tế,
nhân viên y tế quá tải hoặc quá sức do tình hình dịch bệnh kéo dài cần thay
đổi, bổ sung kế hoạch hoặc có giải pháp phù hợp để huy động nguồn nhân lực tham
gia vào các tầng điều trị.
3.
Phương án huy động, mua sắm trang thiết bị y tế phòng, chống dịch.
Huy động toàn bộ trang thiết bị y tế hiện có tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh để sử dụng cho
các bệnh viện chăm sóc, điều trị người
bệnh mắc COVID-19.
Trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế, tập trung rà soát các trang thiết bị còn thiếu;
thống nhất, lựa chọn các trang thiết bị cần thiết, dự báo khó cung ứng hoặc bắt
buộc phải chuẩn bị sẵn; khẩn trương mua sắm, bổ sung kịp thời theo các cấp độ
dịch theo các quy định hiện hành.
4.
Phương án mua sắm thuốc, vật tư y tế, trang
phục bảo hộ phòng,
chống dịch
Ưu tiên triển khai mua sắm thuốc, vật tư y tế, trang phục bảo hộ để
cung ứng cho các bệnh viện chăm sóc, điều trị cho người nhiễm COVID-19, đảm bảo
an toàn cho nhân viên y tế tham gia phòng, chống dịch. Đảm bảo cung ứng thuốc đủ, kịp thời cho các bệnh viện điều
trị COVID-19 theo các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Phương án tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2
Thực hiện xét nghiệm thần tốc, mở rộng diện lấy mẫu khi xuất hiện ca
mắc tại cộng đồng để phát hiện sớm, khoanh vùng, cách ly kịp thời, hạn chế sự
lan rộng của dịch bệnh.
5.1.
Nâng cấp hệ thống xét nghiệm SARS-CoV-2
Các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
phân tuyến kỹ thuật và quy trình kỹ thuật thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 của
Bộ Y tế nhanh chóng triển khai thực hiện kỹ thuật xét nghiệm nhanh kháng nguyên
hoặc xét nghiệm bằng Realtime-PCR theo năng lực chuyên môn của đơn vị.
Từng
bước mua sắm, trang bị cho các đơn vị y tế công lập hệ thống xét nghiệm
SARS-CoV-2 theo Kế hoạch số 1793/KH-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh về việc
thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 để nâng công suất xét nghiệm lên 10.000 mẫu
đơn/ngày.
5.2.
Triển khai xét nghiệm SARS-CoV-2
Khẩn trương khoanh vùng, cách ly, áp dụng các
biện pháp phòng, chống dịch cần thiết
theo tinh thần Chỉ thị số 15, Chỉ
thị 16 ở từng thôn, khu dân cư, địa bàn cụ thể, hạn chế thực hiện phong tỏa diện rộng khi không thực sự cần thiết
Khi
xuất hiện ca bệnh tại cộng đồng, cần xem xét triển khai ngay, trong thời gian
nhanh nhất có thể để thực hiện thần tốc xét nghiệm, tầm soát trên diện rộng,
trước tiên tại các khu vực phong tỏa, có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao, các
trường hợp có biểu hiện ho, sốt để kịp thời phát hiện và đưa các trường hợp
nhiễm COVID-19 (F0) ra khỏi cộng đồng nhanh nhất; đồng thời tổ chức tốt việc
điều phối, lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm kịp thời trong thời gian 24 giờ đối
với các xét nghiệm RT-PCR; xét nghiệm SARS-CoV-2 phải đảm bảo nguyên tắc đúng
người, đúng đối tượng; hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
5.2.1.
Đối tượng, tần xuất thực hiện
Áp dụng theo hướng dẫn tại Công điện số 1168/CĐ-BYT ngày 07/8/2021 của
Bộ Y tế về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID- 19;
Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tạm thời giám
sát và phòng, chống COVID-19 và theo số liệu báo cáo qua các đợt dịch diễn ra
tại Hải Dương trong thời gian qua.
a) Đối với F0: Lấy mẫu đơn xét nghiệm
cho toàn bộ số ca F0, tần xuất
trung
bình thực hiện khoảng 10 lần/01 bệnh nhân.
b) Đối
với F1: Lấy mẫu xét nghiệm cho toàn bộ số ca F1, tần xuất thực hiện khoảng 3
lần/1 người. Lấy mẫu đơn cho những người trong gia đình, người tiếp xúc trực
tiếp có nguy cơ cao, còn lại sử dụng mẫu gộp.
c) Đối
với F2: Lấy mẫu gộp cho toàn thể F2, tần xuất thực hiện 1-2 lần/người.
d) Đối với các mẫu cộng đồng
- Với
khu vực nguy cơ rất cao (khu vực phong tỏa): Lấy mẫu xét nghiệm cho toàn bộ
người dân 3 - 5 ngày/lần. Phương pháp thực hiện xét nghiệm RT- PCR mẫu gộp hoặc
có thể thí điểm gộp mẫu 3, gộp mẫu 5 đối với xét nghiệm kháng nguyên nhanh.
-
Khu vực nguy cơ cao: Lấy mẫu gộp toàn bộ người dân 7 ngày/lần (có
thể
tăng tần suất nếu cần) tại nhà ở/hộ gia đình.
-
Các khu vực khác:
+ Thực hiện giám sát và xét
nghiệm tầm soát, lấy mẫu đại diện thành viên của nhà ở/hộ gia
đình, khu nhà ở, khu trọ,... hoặc
người được phép đi ra ngoài nhà (đi lấy thực phẩm, làm nhiệm vụ,
làm việc theo yêu cầu,
khám bệnh chữa bệnh…).
+
Thực hiện xét nghiệm 3 ngày/ lần các trường hợp có nguy cơ cao tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, khu/cụm công nghiệp, người trực tiếp cung cấp các dịch vụ
thiết yếu…Trường hợp cần thiết, có thể mở rộng phạm vi, đối tượng xét nghiệm.
Tần suất lấy mẫu trong khu công nghiệp thực hiện theo văn bản số 2787/QĐ-BYT
ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế.
+
Thực hiện xét nghiệm tầm soát
100% với các trường hợp
có biểu hiện ho, sốt,
khó thở, viêm đường hô hấp... tại
cộng đồng.
- Tổ
chức hướng dẫn người dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh,
khu/cụm công nghiệp tự lấy mẫu xét nghiệm. Đối với các địa phương không thực hiện dãn cách tiếp tục
đẩy mạnh việc xét nghiệm theo các hướng dẫn của Bộ Y tế đã ban hành.
e) Đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
- Lấy
mẫu xét nghiệm cho toàn bộ nhân viên y tế các tuyến; người bệnh, người nhà
người bệnh tại các bệnh viện 3-5 ngày/lần. Tại khoa, phòng có nguy cơ cao;
người trực tiếp lấy mẫu, xét nghiệm SARS-CoV-2; bệnh viện, khoa phòng điều trị
cho người nhiễm COVID-19 thực hiện xét nghiệm 3 ngày/lần.
-
Thực hiện xét nghiệm tầm soát 100% với các trường hợp có biểu hiện
ho,
sốt, khó thở, viêm đường hô hấp... đến bệnh viện khám, chữa bệnh.
5.2.2.
Số lượng mẫu dự kiến theo cấp độ dịch
5.2.2.1. Cấp độ 1. Có khoảng 1.000 ca
F0, 20.000 ca F1
Dự
kiến 01F0 có 20F1, 01F1 có 15F2
a) Số lượt người dự kiến được lấy mẫu: 1.970.000
lượt, trong đó:
- F0: 1.000 người x 10 lượt: =
10.000 lượt
- F1: 20.000 người x 3 lượt: =
60.000 lượt
- F2: 300.000 người x 1 lượt: =
300.000 lượt
- Xét nghiệm diện rộng
tại cộng đồng: =
600.000 lượt
- Xét
nghiệm tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh: =
1.000.000 lượt
b) Phương án
-
Phong tỏa, cách ly chặt, truy vết thần tốc các ổ
dịch cũ và mới phát hiện.
- Huy
động toàn bộ nhân lực y tế tại các Trung tâm Y tế; nhân lực là giáo viên các
cấp; đề nghị sự hỗ trợ của sinh viên các Trường Y, Dược trên địa bàn để lấy mẫu
xét nghiệm tại cộng đồng.
-
Bổ sung kịp thời hệ thống máy xét nghiệm PCR.
-
Đề nghị đơn vị khác hỗ trợ (Bộ Y tế, Công ty Việt Á,…).
-
Phối hợp thực hiện xét nghiệm test nhanh kháng nguyên và xét nghiệm
Realtime-PCR.
- Tăng
cường công tác xét nghiệm tại các bệnh viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho
người bệnh thông thường để phát hiện sớm, dự phòng chủ động, ngăn chặn sự xâm
nhập của dịch vào cộng đồng.
5.2.2.2. Cấp độ 2. Có từ 1.000 đến
3.000 ca F0, 30.000 ca F1
Dự
kiến 01F0 có 10F1, 01F1 có 15F2
a) Số lượt người dự kiến được lấy mẫu: 2.770.000
lượt, trong đó:
- F0: 1.000 người x 10 lượt: =
30.000 lượt
- F1: 30.000 người x 3 lượt: =
90.000 lượt
- F2: 450.000 người x 1 lượt: =
450.000 lượt
- Xét nghiệm diện rộng
tại cộng đồng: =
900.000 lượt
- Xét
nghiệm tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh: =
1.000.000 lượt
b) Phương
án. Tiếp tục triển khai áp dụng như phương án tại Cấp độ 1, huy động thêm các
cán bộ công chức, viên chức của các cơ quan đóng trên địa bàn; đoàn thanh
niên,… tham gia lấy mẫu xét nghiệm tại cộng đồng. Thí điểm triển khai xét
nghiệm test nhanh bằng mẫu gộp tại cộng đồng theo hướng dẫn tại Công điện số
1168/CĐ-BYT ngày 07/8/2021 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch COVID-19.
5.2.2.3. Cấp độ 3. Có từ 3.000 đến
5.000 ca F0, 50.000 ca F1
Dự
kiến 01F0 có 10F1, 01F1 có 10F2.
a) Số lượt người dự kiến được lấy mẫu: 3.200.000
lượt, trong đó:
- F0: 5.000 người x 10 lượt: =
50.000 lượt
- F1: 50.000 người x 3 lượt: =
150.000 lượt
- F2: 500.000 người x 1 lượt: =
500.000 lượt
- Xét
nghiệm diện rộng tại
cộng đồng: = 1.200.000
lượt
- Xét
nghiệm tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh: =
1.000.000 lượt
b) Phương
án: Tiếp tục triển khai áp dụng như phương án tại Cấp độ 2. Xem xét điều chỉnh
kế hoạch lấy mẫu cho phù hợp. Hướng dẫn một số đối tượng tại cộng đồng có thể tự lấy mẫu, thực
hiện xét nghiệm bằng test nhanh (mẫu gộp) và thông báo kết quả xét nghiệm cho
chính quyền, ngành y tế nếu có nghi ngờ.
6. Phương án khoanh vùng, cách ly, điều tra dịch tễ
6.1. Dự kiến số người F1 cách ly tập trung
Căn
cứ theo các cấp độ dịch, số lượng người tiếp xúc gần, người có nguy
cơ
cao (F1), bị cách ly tập trung tương ứng là:
-
Cấp độ 1. Khoảng 20.000 người
-
Cấp độ 2. Khoảng 30.000 người
-
Cấp độ 3. Khoảng 50.000 người.
- Nguyên
tắc cách ly: F1 cách ly tập trung, F2 cách ly tại nhà; F3, F4 tự theo dõi sức
khỏe. Nâng mức dịch tễ và áp dụng cách ly tương ứng của đối tượng theo diễn
biến của bệnh.
6.2.
Điều tra, truy vết F1, F2; tổ chức
cách ly
- Yêu
cầu thực hiện thần tốc và triệt để, không được để sót người tiếp xúc gần với các trường
hợp mắc COVID-19. Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn
vị có liên quan chỉ đạo, huy động tối đa mọi nguồn lực đảm bảo cho công tác truy vết nhanh,
hiệu quả.
- Tiến
hành truy vết càng sớm càng tốt, ngay khi có thông tin ca bệnh. Thực hiện truy
vết theo nguyên tắc, cách thức tại “Sổ tay Hướng dẫn thực hành truy vết người
tiếp xúc với người có xét nghiệm SARS-CoV-2 dương tính” của Bộ Y tế.
- Tổ chức khoanh vùng, phong tỏa khu vực ổ dịch,
lập danh sách người dân trong khu phong tỏa, cách ly. Khẩn trương triển khai biện pháp truy vết, lập
danh sách các trường hợp F1, F2, F3.
- Động viên, khuyến khích các đối tượng F0, F1 tự giác khai báo đầy đủ, trung
thực; tổ chức đưa F0, F1 đến bệnh
viện, khu cách ly tập trung hoặc có hình
thức cách ly khác khi có hướng dẫn của Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
- UBND huyện/thị xã/thành phố chủ động bố trí
các khu vực để cách ly tập trung (trường học, doanh nghiệp,...)
cho những người thuộc diện F1 ngay tại địa phương.
-
Khi xuất
hiện các ca mắc COVID-19 mới, diễn biến phức tạp, lãnh
đạo địa phương hoặc Trưởng ban
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp dưới ngay lập
tức báo cáo nhanh Ban Chỉ đạo phòng,
chống dịch cấp trên (trong trường hợp thật sự cần thiết có thể làm trước báo cáo sau).
- Lập
các Chốt kiểm soát dịch bệnh, cử cán bộ tham
gia kiểm soát hỗ trợ chốt, thành phần gồm: đại diện xã/phường, khu dân cư, công an địa
phương, dân quân tự vệ, Tổ COVID cộng đồng, trong đó Công an
đóng vai trò Trưởng chốt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động người dân trong các khu phong tỏa, cách ly thực hiện
nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch
và lấy mẫu xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế.
- Thường xuyên đảm bảo công tác truyền thông, thông tin
các ca nhiễm mới; Khuyến khích người dân tự
giác khai báo y tế trung thực để đảm bảo công tác
truy vết thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng.
- Xây dựng phương án đảm bảo an toàn phòng chống
dịch; an toàn, an ninh lương thực, thực phẩm tại khu cách ly, phong tỏa.
7.
Phương
án tổ chức tiêm chủng
vắc xin COVID-19
Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn toàn tỉnh, có thể
mở rộng triển khai tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 tại các điểm tiêm chủng dịch vụ công lập
và tư nhân; xem xét mở rộng nhóm đối tượng
được tiêm chủng phù hợp với đặc điểm tình hình dịch và số lượng
vắc xin được cấp. Hoàn thành mục tiêu
tiêm chủng cho các nhóm đối
tượng để đạt miễn
dịch công đồng theo Kế hoạch số 2658/KH-UBND ngày
22/7/2021 của UBND tỉnh về
triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng
COVID-19 tỉnh Hải Dương, năm
2021-2022.
8.
Phương
án tổ chức khám bệnh,
chữa bệnh thông thường
Các bệnh viện nghiêm túc triển khai các
biện pháp an toàn phòng, chống dịch COVID-19 ở cấp độ
cao nhất không để dịch xâm nhập vào hệ thống khám
bệnh, chữa bệnh. Chuẩn bị sẵn sàng
nguồn lực để tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
8.1.
Bệnh
viện đa khoa tỉnh
Trước mắt không sử dụng
Bệnh viện đa khoa tỉnh làm nơi thu
dung,
điều trị cho người bệnh mắc
COVID-19 để tập trung nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, thu dung điều trị cho những người mắc bệnh nặng, vượt quá
khả năng ở tuyến dưới do các bệnh viện
tuyến Trung ương hiện đang hạn chế nhận bệnh nhân từ tuyến tỉnh. Trong trường hợp các bệnh viện được thu dung, điều trị bệnh nhân mắc
COVID-19, thì điều chuyển bệnh nhân nặng, nguy kịch về Bệnh viện đa khoa tỉnh để tiếp tục theo dõi, chăm sóc.
Thành lập các đoàn công tác do đồng chí trong Ban Giám đốc làm Trưởng đoàn sẵn sàng nhận nhiệm vụ tại các địa phương, đơn vị ngay sau khi
nhận
được sự điều động từ Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của tỉnh.
Trong trường hợp các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19 nặng, nguy kịch quá
tải sẽ bố trí Khoa Truyền nhiễm trở thành đơn vị điều trị bệnh nhân COVID-19; tùy theo diễn biến nếu số lượng người nhiễm trên 3.000 người sẽ tiến hành trưng dụng từng phần của Bệnh viện đa khoa tỉnh để chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân COVID-19.
8.2.
Bệnh
viện Phụ sản tỉnh
Bố trí ít nhất 30 giường bệnh để sẵn sàng thu dung, điều trị cho người
mắc COVID-19 có các bệnh liên quan đến lĩnh vực chuyên môn sản, phụ khoa do
tuyến dưới chuyển lên cần phải cấp cứu, điều trị tại bệnh viện. Trong trường
hợp số lượng người bệnh mắc COVID-19 trên 3.000 người, sẽ điều chỉnh để trở
thành bệnh viện chăm sóc, điều trị cho người bệnh mắc COVID-19.
Thành
lập đoàn công tác do một đồng chí trong Ban Giám đốc làm Trưởng đoàn sẵn sàng
nhận nhiệm vụ tham gia công tác phòng, chống dịch tại các địa phương, đơn vị
ngay sau khi được Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh điều động.
8.3.
Bệnh viện thu dung, điều trị bệnh
nhân COVID-19
Trước mắt, tiếp tục thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp được trưng dụng làm bệnh viện chăm sóc, điều trị
COVID-19 cần khẩn trương hoàn tất thủ tục
cho bệnh nhân ra viện, chuyển viện; giải tỏa khu khám bệnh, chữa bệnh thông thường; khẩn trương rà
soát lại nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện có; sắp xếp, bố trí, lưu trữ riêng các trang
thiết bị chuyên dụng không sử dụng vào
mục đích chăm sóc bệnh nhân COVID-19 để
sẵn sàng tiếp nhận, thu dung bệnh nhân vào
điều trị theo các cấp độ dịch.
8.4.
Trung
tâm Y tế tuyến huyện ,
thị xã, thành phố
Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố tăng cường các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh tại đơn vị; Tổ chức phân luồng, sàng lọc, bố trí khu
cách ly điều trị cho người nghi nhiễm, người nhiễm COVID-19 ít nhất 20 giường
bệnh; Thành lập đoàn khám sàng lọc, phân loại người nhiễm COVID-19 tại cộng
đồng, trong trường hợp xuất hiện các ca bệnh tiên lượng nặng, số giường dành
cho bệnh nhân COVID-19 tại Trung tâm Y tế quá tải, cần liên hệ với các bệnh
viện điều trị COVID-19 chuyển bệnh nhân lên các bệnh viện ở Tầng điều trị phù hợp;
Nâng
cao công suất sử dụng giường bệnh, sẵn sàng tiếp nhận bệnh nhân thông thường từ
các bệnh viện được trưng dụng làm bệnh viện điều trị COVID- 19 về điều trị tại
địa phương.
Xây
dựng các kịch bản, bố trí địa điểm để đảm bảo công tác khám chữa
bệnh,
cấp thuốc cho các trường hợp đặc biệt, như: bệnh nhân lao, tâm thần, HIV,
nghiện
chất dạng thuốc phiện,…
8.5.
Đơn vị y tế của các sở, ngành,
doanh nghiệp
Các bệnh viện, trạm y tế, bộ phận y tế của các sở, ngành, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám
sát, đôn đốc cơ quan, đơn vị triển khai các
hoạt động phòng, chống COVID-19; tự bố trí kinh phí và tổ chức xét nghiệm
SARS-CoV-2 cho nhân viên, người lao động theo quy định hiện hành; sẵn sàng tham gia hoạt động phòng, chống dịch chung của toàn tỉnh khi có được điều động. Khi xuất hiện những trường hợp nghi
ngờ, mắc COVID-19 cần khẩn trương báo cáo lãnh đạo đơn vị và phối hợp với các
Trung tâm Y tế tuyến huyện trên địa bàn
triển khai ngay các biện pháp xử lý.
8.6.
Các
bệnh viện tư nhân, phòng
khám tư nhân
Bệnh viện tư nhân và phòng
khám tư nhân cần tiếp tục triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19;
đảm bảo bệnh viện/phòng khám an toàn
trong phòng chống dịch. Tùy theo khả
năng, năng lực, trình độ chuyên môn
của nhân viên y tế và các hướng dẫn hiện hành tích cực tham gia vào các
hoạt động phòng, chống dịch chung của toàn
tỉnh, trong đó có hoạt động xét
nghiệm SARS-CoV-2 để giảm tải cho các bệnh
viện công lập. Chuẩn bị sẵn sàng cơ sở vật chất, nhân lực
để phối hợp với Sở Y tế triển khai thu dung, điều trị cho người bệnh mắc
COVID-19 hoặc hỗ trợ các đơn vị y tế trong tỉnh trong công tác phòng,
chống dịch bệnh.
Sẵn
sàng huy động sự tham gia của các nhân viên y tế đã nghỉ hưu để
tham
gia hoạt động phòng, chống dịch tùy theo từng cấp độ dịch.
Các phòng khám, cơ sở điều trị tư nhân, đơn vị/cửa hàng kinh doanh
thuốc trên địa bàn tỉnh ký cam kết thực hiện các biện pháp phòng chống dịch;
lập sổ nhật ký theo dõi người đến khám bệnh, bán thuốc. Khi phát hiện trường
hợp nghi ngờ mắc COVID-19 cần tư vấn, hướng dẫn người dân khai báo y tế hoặc
báo cho cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn xử lý.
V.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Các
cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở trực tiếp là đồng chí bí thư cấp ủy và
đồng chí chủ tịch UBND cấp xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, chịu trách nhiệm
trước cấp ủy cấp trên về công tác phòng, chống dịch và phát huy tính chủ động,
sáng tạo, linh hoạt tại địa phương mình với tinh
thần “mỗi xã, phường, thị trấn là một
pháo đài chống dịch”. Ban Thường vụ cấp
ủy cấp huyện tăng cường kiểm tra công tác chống dịch ở cơ sở, xử lý nghiêm
người đứng đầu cấp ủy và chính quyền địa phương để xảy ra dịch bệnh do lơ là,
chủ quan, thiếu quyết liệt, nghiêm túc trong công tác phòng, chống dịch
- Tiếp
tục quán triệt phương châm xuyên suốt trong công tác phòng chống dịch "Chủ động, sáng tạo, quyết liệt và 4 tại chỗ";
lấy phòng dịch là chính; chủ động thực hiện nguyên tắc "sớm hơn 1 bước, cao hơn 1 cấp".
Đặc biệt, cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ xét nghiệm và truy vết. Tuyệt đối không
được lơ là, chủ quan, mất cảnh giác; thường xuyên kiểm tra, rà soát các khâu,
các điều kiện, biện pháp phòng, chống dịch để sẵn sàng đáp ứng khi tình thế
thay đổi.
- Tăng
cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương; sự chủ động của các cấp chính quyền, lãnh đạo cơ
quan/đơn vị/doanh nghiệp trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng, chống
dịch trên địa bàn; phối hợp tốt với ngành y tế trong việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện; đảm bảo an ninh trật tự trong quá
trình quản lý, điều hành, lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 trong các khu phong tỏa,
cách ly, khu dân cư, doanh nghiệp,...và trong công tác chăm sóc, điều trị cho
người mắc COVID-19. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh khi để xảy ra
tình trạng dịch bệnh bùng phát ở địa phương, đơn vị mà không quyết liệt, đi
đầu, gương mẫu trong việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Các
cấp, các ngành, các địa phương khẩn trương, chủ động, kiên quyết nhưng cũng cần linh hoạt xử lý trong
các tình huống, diễn biến của dịch. Báo cáo
chính quyền, cơ quan, đơn vị cấp trên theo phân cấp quản lý để kịp thời lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định hiện hành.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng các Kế hoạch phòng, chống dịch
theo các cấp độ dịch; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện đảm
bảo các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn, đơn vị quản lý.
- UBND
các huyện, thị xã, thành phố luôn đặt địa phương trong trạng thái phòng, chống
dịch cao nhất; chủ động xây dựng các phương án cách ly y tế tại địa phương, đảm
bảo đáp ứng với từng cấp độ của dịch. Chỉ đạo các lực lượng chức năng, Tổ COVID
cộng đồng tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát người cách ly y tế tại các
khu vực giãn cách xã hội, phong tỏa; người phải cách ly tại nhà, công nhân,
người lao động tại nhà trọ, nơi lưu trú trên địa bàn.
- Chủ
động cân đối, đảm bảo nguồn lực ngân sách nhà nước cho phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Chuẩn bị sẵn sàng cơ sở vật
chất, nhân lực, trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ theo các cấp độ, diễn biến
của dịch diễn ra tại từng địa phương hoặc toàn
tỉnh.
- Liên
tục cập nhật tình hình dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt khẩu hiệu "5K", nâng
cao ý thức tự bảo vệ mình, bảo vệ cộng đồng. Triển khai thống nhất, có hiệu quả
các nền tảng công nghệ trong phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, bao
gồm: khai báo y tế, quản lý tiêm chủng và quản lý xét nghiệm được tích hợp
thông qua ứng dụng “Smart Hải Dương” và Trang thông tin về dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp Covid-19 (http://covid.haiduong.gov.vn).
Nghiêm túc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong truy vết đối tượng F1,
F2; kiểm soát người ra, vào cơ quan, đơn vị, cơ sở kinh doanh lương thực thực
phẩm, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị,… bằng mã QR code.
- Thông tin rộng rãi và cung cấp số điện thoại đường dây nóng của Bộ Y tế
(19003228), đường dây nóng của Sở Y tế (0965021616), Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh (0866028926) và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh
để người dân có thể dễ dàng tiếp cận và cung cấp thông tin về tình hình dịch
bệnh. Triển khai Tổng đài thông minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ, tư
vấn trong phòng, chống dịch COVID-19 và nghiên cứu, triển khai thí điểm giải
pháp công nghệ hỗ trợ cách ly đối tượng F1, F0 tại nhà.
- Nhanh chóng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp hoặc có
thể áp dụng mức sớm hơn một bước, cao hơn một cấp, nhanh hơn, rộng hơn, quyết liệt hơn, mạnh mẽ hơn theo tinh thần Chỉ thị số 15/CT-TTg, Chỉ thị số 16/CT-TTg tại thôn, khu dân cư/xã, phường, thị
trấn/huyện, thị, thành phố thậm chí toàn
tỉnh để kiểm soát chặt, khống chế kịp
thời, ngăn chặn sự lây lan của
dịch bệnh và xử lý triệt để vi phạm xảy ra trong công tác phòng, chống dịch
bệnh COVID-19.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch tại các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn. Kiên quyết xử lý vi phạm và
tạm dừng hoạt động của các công ty, doanh
nghiệp nếu không triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch phù hợp.
- Tiếp
tục nâng cao năng lực xét nghiệm SARS-CoV-2 tại các cơ sở y tế trong toàn tỉnh
theo Kế hoạch số 1793/KH-UBND ngày 20/5/2021 của UBND về thực hiện xét nghiệm
SARS-CoV-2, trong đó nhanh chóng triển khai bổ sung hệ thống xét nghiệm PCR cho
các đơn vị tuyến tỉnh và một số đơn vị y tế tuyến huyện để nâng công suất thực
hiện lên 10.000 mẫu đơn/ngày. Tăng cường xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 đối với
các cán bộ, nhân viên y tế, bệnh nhân tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, xã
(bao gồm cả các cơ sở y tế ngoài công lập), các trường hợp ho, sốt, khó thở
ngoài cộng đồng để sớm phát hiện mầm dịch (nếu có); kịp thời khoanh vùng, dập
dịch nhanh chóng. Triển khai xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng test nhanh kháng nguyên
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân đáp ứng yêu cầu chuyên
môn trong khám bệnh, chữa bệnh; yêu cầu phòng, chống dịch và nhu cầu của người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn toàn
tỉnh. Xem xét tổ chức đào tạo cho các cơ quan, đơn vị ngoài cơ sở y tế, các tổ
COVID-19 cộng đồng trên địa bàn thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm nhanh kháng
nguyên để kịp thời triển khai trong trường hợp cần thiết theo hướng dẫn tại
Công văn số 5264/BYT-DP ngày 01/7/2021 của Bộ Y tế về việc xét nghiệm
nhanh kháng nguyên
SARS-CoV-2. Triển khai ứng dụng hệ thống
phần mềm quản lý xét nghiệm SARS-CoV-2 để quản lý hoạt động xét nghiệm
tại các cơ sở y tế và hỗ trợ người dân trong công tác đăng ký xét nghiệm, tra
cứu kết quả và nhận kết quả xét nghiệm.
- Rà
soát tổng thể nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, sinh phẩm, vật tư y tế hiện có tại các đơn vị y tế trong toàn tỉnh.
Chủ động lập danh sách,
động viên nhân viên y tế (bao
gồm cả nhân viên y tế đã nghỉ hưu, y tế tư nhân) để huy động tham gia công tác phòng chống dịch bệnh. Thống kê số
giường thực kê tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hiện có và mua bổ sung kịp thời; tổ chức mua sắm kịp thời trang thiết bị, sinh phẩm, vật tư y tế, trang phục y tế theo các cấp độ dịch.
- Rà
soát trang thiết bị công nghệ hiện có và thực hiện trang bị bổ sung các thiết
bị công nghệ (camera giám sát, máy tính, máy in, thiết bị đọc mã QR, thiết bị
phát sóng wifi, đường truyền internet) còn thiếu cho các cơ sở y tế, các chốt
kiểm dịch để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch
Covid-19.
VI.
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí phòng, chống dịch được lấy từ nguồn ngân sách trung ương
hỗ trợ, ngân sách tỉnh, xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo
tốt công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Việc bố trí nguồn vốn phải được
đảm bảo theo nguyên tắc phân bổ hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, lâu dài
trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh và tuân thủ theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
Đối
với kinh phí mua sắm trang thiết bị: Trước mắt tập trung đầu tư mua sắm một số
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác cấp cứu, điều trị bệnh nhân nặng
để trang bị cho các bệnh viện, Trung tâm Y tế, bệnh viện dã chiến được huy
động. Tùy theo nguồn lực của tỉnh, từng bước bố trí mua sắm bổ sung thêm các
trang thiết bị để đảm bảo đáp ứng tối đa theo các cấp độ dịch.
Đối
với kinh phí xét nghiệm SARS-CoV-2: Ưu tiên bố trí đủ kinh phí theo hình thức
đặt hàng theo các quyết định về giá xét nghiệm SARS-CoV-2 đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
Đối
với kinh phí cho đào tạo, tập huấn; phụ cấp phòng, chống dịch: Chi theo bảng kê
thực tế các đơn vị đã thực hiện.
Đối
với kinh phí cho xây dựng, cải tạo, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất tại
các bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung theo đề xuất và quyết toán thực
tế của các đơn vị được phân công thực hiện.
Đối
với kinh phí sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phòng, chống dịch (hệ
thống phần mềm quản lý xét nghiệm COVID-19, tổng đài thông minh ứng dụng trí
tuệ nhân tạo để hỗ trợ, tư vấn trong phòng, chống dịch COVID-19…) và các kinh
phí khác: Chi theo chỉ đạo, chủ trương của Tỉnh ủy,
UBND, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của tỉnh trên cơ sở tuân thủ
các quy định của pháp luật.
VII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc các sở, ban, ngành
tổ chức xây dựng kịch bản và phương án thực hiện theo các cấp độ dịch để chủ
động ứng phó với các tình huống của dịch và chủ động, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Tiếp tục vận động, kêu gọi toàn dân, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
chung tay ủng hộ nguồn lực để huy động tối đa nguồn kinh phí bổ sung cho hoạt
động phòng, chống COVID-19 của tỉnh trong thời gian tới.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân về các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; kịp thời tuyên
truyền, biểu dương gương tốt, người tốt điển hình về thực thi nhiệm vụ, chấp
hành tốt các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
3. Văn phòng UBND tỉnh
- Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc các sở, ngành thực hiện đảm bảo theo đúng Kế
hoạch này; đồng thời phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp theo diễn biến của dịch.
- Tham
mưu cho Ủy ban nhân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả triển khai thực hiện
hoạt động dự phòng và điều trị COVID-19 trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức thăm
hỏi, động viên, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có nhiều thành tích
trong hoạt động phòng, chống dịch.
4. Sở Y tế
- Theo
dõi sát, cập nhật thường xuyên tình hình diễn biến của dịch COVID-19 trên địa
bàn tỉnh và các tỉnh lân cận; kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh/BCĐ phòng, chống
dịch COVID-19 tỉnh ban hành các văn bản, bổ sung, hướng dẫn triển khai hoạt
động phòng, chống dịch, huy động sự tham gia của
các cấp, các ngành trong tỉnh hoặc đề nghị sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ Y
tế, các tỉnh bạn,...
- Chủ
trì, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trực thuộc tổ chức thực hiện, xây dựng
quy trình chuyên môn; đảm bảo tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19, hạn chế
đến mức thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đến sức khỏe và tính mạng người bệnh.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông, Vận tải tổ chức đưa đón các chuyên gia, nhân
viên y tế từ tỉnh khác hỗ trợ từ sân bay, nơi tập kết đến cơ sở lưu trú (khách
sạn, nhà nghỉ, …), từ cơ sở lưu trú đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đưa đón
bệnh nhân mới phát hiện từ khu cách ly, phong tỏa, bệnh nhân có diễn biến nặng từ bệnh viện dã
chiến/nơi cách ly đến các cơ sở y tế phù hợp.
- Phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng danh mục trang thiết bị, trang phục phòng hộ cá
nhân, vật tư y tế, thuốc, ... và dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt
theo các cấp độ dịch. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy trình mua sắm theo quy
định của Luật đấu thầu, Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22/7/2021 của Chính phủ về
mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng,
chống dịch Covid-19 bảo đảm minh bạch, hiệu quả, không để tiêu cực, thất thoát
theo Thông báo Kết luận số 355-TB/TU ngày 30/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối
hợp với Công an tỉnh, UBND huyện/thị xã/thành phố triển khai các hoạt động lấy
mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 tại cộng đồng; đưa người nhiễm COVID-19, người có
tiếp xúc gần (F1) đi cách ly tập trung; xử lý các trường hợp vi phạm
phòng, chống dịch tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh/bệnh viện dã chiến/khu
cách ly tập trung; xử lý các trường hợp tử vong tại bệnh viện do mắc COVID-19;
thực hiện nhiệm vụ tại các Chốt Kiểm soát dịch
bệnh.
- Phối
hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố tổ chức chăm sóc, theo dõi sức khỏe cho
người nhiễm COVID-19, người bị cách ly tại các khu cách ly tập trung/bệnh viện
dã chiến.
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài chính,
Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Dân quân tự vệ,… đảm bảo công tác hậu cần cho nhân
viên y tế, người bệnh, người bị cách ly tại các cơ sở y tế, bệnh viện dã chiến,
cơ sở cách ly tập trung.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
& Môi trường
xử lý rác thải tại các cơ sở
khám
bệnh, chữa bệnh/bệnh viện dã chiến/khu cách ly tập trung.
- Phối
hợp với UBND huyện/thị xã/thành phố và các sở ngành có liên quan xử lý thi hài
người mắc COVID-19.
5. Công an tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành trong việc truy vết các đối tượng F0, F1, F2,…
đảm bảo thần tốc, quyết liệt, khẩn trương theo quy định tại Quyết định số
2396/QĐ-CAT-PV01, ngày 03/8/2021 của Công an tỉnh về việc ban hành Quy trình tổ
chức truy vết những trường hợp liên quan đến các ca bệnh trong phòng, chống
dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn của Công an tỉnh Hải Dương.
-
Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai công tác đảm bảo an ninh
trật
tự, xử lý các vi phạm trong phòng chống dịch bệnh COVID-19.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tại các khu
phong tỏa, khu cách ly; khu lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 diện rộng, tại cộng
đồng, tại khu công nghiệp/doanh nghiệp.
- Chịu
trách nhiệm phụ trách, điều hành các Chốt Kiểm soát bệnh dịch do Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh quyết định.
6. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Tham
mưu cho UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động của các khu cách ly tập trung có từ 100 người trở lên. Chỉ đạo,
phối hợp với UBND huyện/TX/TP tổ chức các khu cách ly tập trung trên 100 người.
- Cử
lực lượng phối hợp cùng Công an tỉnh bảo đảm an ninh trật tự tại các Bệnh viện
dã chiến; tham mưu xin tăng cường lực lượng, phương tiện phun khử khuẩn các khu
vực có nguy cơ lây nhiễm cao, quy mô lớn theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phòng,
chống dịch COVID-19 tỉnh.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế tăng cường lực lượng vận chuyển trang thiết bị để
lắp đặt phục vụ hoạt động của bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung để thu
dung, điều trị, cách ly cho người mắc COVID-19.
- Phối
hợp với các sở, ngành khác thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tại các Chốt Kiểm soát bệnh
dịch do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh quyết định.
7. Sở Tài chính
Chủ động, tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo nguồn ngân sách địa phương, ưu tiên tập trung
mọi nguồn lực cho công tác
phòng, chống dịch; Tham mưu cho UBND
tỉnh kịp thời cấp
kinh phí cho hoạt động phòng,
chống dịch, đặc biệt là kinh
phí phục vụ sẵn sàng cho
việc mua sắm trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm xét nghiệm để
sẵn sàng ứng phó với diễn biến tình hình dịch hiện nay.
8. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chủ động rà soát, tham mưu cho
UBND tỉnh điều chỉnh các kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt để tập
trung nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
9. Sở Giao thông vận tải
Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành các văn
bản tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải; đồng thời tạo điều kiện giao thương hàng hóa với các
địa phương.
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế bố trí xe, phương tiện tổ chức đưa đón các chuyên
gia, nhân viên y tế từ tỉnh khác hỗ trợ từ sân bay, nơi tập kết đến cơ sở lưu
trú (khách sạn, nhà nghỉ, …), từ cơ sở lưu trú đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đưa đón bệnh nhân mới phát hiện từ khu cách ly, phong tỏa, bệnh nhân có diễn
biến nặng từ bệnh viện dã chiến/nơi cách ly đến các cơ sở y tế phù hợp; vận
chuyển lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm hàng ngày cung cấp cho các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh/bệnh viện dã chiến, khu cách ly, phong tỏa.
10.
Sở Xây dựng
- Phối hợp với UBND huyện/TX/TP chỉ đạo, rà soát, sửa chữa toàn bộ
khu
cách ly tập trung trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế gấp rút triển khai xây dựng các bệnh viện dã
chiến/khu cách ly tập trung theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01/3/2021 của Bộ
Xây dựng về ban hành Hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người mắc
bệnh truyền nhiễm gây dịch theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 tỉnh.
11.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, cập nhật nhanh chóng, chính xác, khẩn trương tình
hình, diễn biến của dịch bệnh COVID-19 trên các trang thông tin, điện tử của tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan: triển khai thống
nhất, có hiệu quả các nền tảng công nghệ trong phòng, chống dịch COVID-19 trên
địa bàn tỉnh; Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện ứng dụng các nền
tảng công nghệ trong phòng, chống dịch COVID-19 của các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; phối hợp bảo đảm
trang thiết bị công nghệ thông tin tại các cơ sở y tế và các chốt kiểm dịch;
Nghiên cứu, triển khai các giải pháp công nghệ mới để áp dụng trong công tác
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, văn bản hướng dẫn của các
cấp, các ngành trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19; ngăn chặn, xử lý các thông tin không đúng sự
thật, tin giả, … trên các trang mạng xã hội; không để xảy ra tình trạng hoang
mang, lo lắng trong cộng đồng dân cư do thiếu thông tin, thông tin không minh
bạch, chính xác.
12. Các Sở, ngành: Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Đoàn
thanh niên, Hội Phụ nữ…
Đảm
bảo đầy đủ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết cho người dân trên địa
bàn tỉnh. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm nhất
là trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh/bệnh viện dã chiến, khu cách ly, phong tỏa.
Tăng
cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại, đầu
cơ găm hàng, gây khan hiếm giả, buôn bán hàng giả, hàng nhái trên thị trường,
nhất là các mặt hàng thiết yếu trong phòng chống dịch như khẩu trang, vật tư y
tế và các nhu yếu phẩm khác; tập trung kiểm tra, giám sát các siêu thị, đơn vị
phân phối các mặt hàng lương thực, mỳ gói, nước uống... đảm bảo công tác phòng,
chống dịch và lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
13.
Sở Tài nguyên & Môi trường
Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở y tế, khu điều trị, khu phong
tỏa, khu cách ly tập trung việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử
lý chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế theo đúng quy định tại Quyết định số
3455/QĐ- BCĐQG ngày 05/8/2020 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 về việc ban hành "Hướng dẫn quản lý chất thải và vệ sinh trong
phòng, chống dịch COVID-19".
Bố
trí quỹ đất thực hiện mai táng cho người tử vong do nhiễm, nghi nhiễm
COVID-19 trong trường hợp vượt quá khả năng của UBND huyện, thị xã, thành phố.
14.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế bố trí nơi ăn, nghỉ cho các đoàn chuyên gia
hỗ
trợ từ Trung ương và các đoàn công tác hỗ trợ từ tỉnh bạn (nếu có).
15.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên
cơ sở Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, khẩn trương triển khai xây dựng Kế
hoạch dự phòng, điều trị COVID-19 trong tình hình mới tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế,
trong đó phải xác định rõ các địa điểm được trưng dụng để điều trị, cách ly
người mắc COVID-19, người tiếp xúc gần với người mắc COVID-19 ở để đáp ứng yêu
cầu "4 tại chỗ".
- Trực
tiếp chỉ đạo, điều hành, giám sát hoạt động phòng, chống dịch khi dịch xảy ra
tại các xã/phường/thị trấn trên địa bàn huyện; Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện, giám sát, báo cáo kết quả lấy mẫu xét nghiệm SARS- CoV-2 tại
các khu cách ly, phong tỏa, khu dân cư theo kế hoạch đề ra.
- Chủ
động bố trí khu vực cách ly tập trung cho những đối tượng F1 đảm bảo các quy
định về giãn cách phòng, chống dịch bệnh; bố trí lương thực, thực phẩm phục vụ
cho nhân viên, người bị cách ly (F1) tại địa
phương.
- Chủ
động, phối hợp với các sở, ngành tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa;
lương thực, thực phẩm; sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn quản lý và đảm bảo an ninh trật tư, an ninh lương thực tại các khu phong tỏa,
cách ly, các bệnh viện điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn.
- Chỉ
đạo các phòng, ban chức năng trực thuộc, đơn vị y tế trên địa bàn nhanh chóng
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch khi phát hiện các ca mắc mới trong
cộng đồng.
- Chủ
động bố trí nguồn lực tại chỗ; phối hợp với các sở, ngành triển khai các hoạt
động phòng, chống dịch tại địa phương đạt hiệu
quả.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế xử lý thi hài người mắc COVID-19 có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Riêng
đối với UBND TP Hải Dương chỉ đạo Công ty cổ phần quản lý công trình đô thị Hải
Dương phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, các bệnh viện và UBND các
huyện, thị xã, thành phố hỏa táng thi hài người nhiễm SARS-CoV-2 trong vòng 24
giờ kể từ khi tử vong theo hướng dẫn tại Quyết định số 2233/QĐ-BCĐQG ngày
29/5/2020 của BCĐ Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc ban hành Hướng
dẫn xử lý thi hài người tử vong do mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút
SARS-CoV-2 tại cộng đồng và Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ Y
tế về việc ban hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV2 trong cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
16.
Các sở, ngành khác
Các sở, ngành không có tên trong Kế hoạch này, theo chức năng nhiệm vụ
được giao chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-
19. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình
trạng
lây nhiễm COVID-19 trong các cơ quan, đơn vị phụ trách, quản lý./.